Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 6/2017 cả nước đã nhập khẩu 113,8 nghìn tấn bông các loại, trị giá 212,4 triệu USD, giảm 11,5% về lượng và giảm 12% về trị giá so với tháng 5 – đây là tháng suy giảm đầu tiên sau khi hai tháng tăng trưởng liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6, lượng bông nhập đạt 677,7 nghìn tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 30,21% về lượng và tăng 54,64% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.

Mỹ là thị trường chính cung cấp bông cho Việt Nam trong nửa đầu năm nay, chiếm 59,8% tổng lượng bông nhập khẩu, đạt 405,5 nghìn tấn, trị giá 754,7 triệu USD, tăng 69,08% về lượng và tăng 101,72% về trị giá. Thị trường lớn đứng thứ hai là Ấn Độ, đạt 118,6 nghìn tấn, trị giá 201,2 triệu USD, tăng 42,44% về lượng và tăng 66,81% về trị giá, kế đến là Braxin, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu bông từ thị trường này đều giảm cả lượng và trị giá so với cùng kỳ 2016, giảm lần lượt 65,57% và 59,71%...

Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu bông từ các thị trường khác như: Austrlia, Bờ Biển Ngà, Hàn Quốc, Pakistan, Đài Loan (Trung Quốc), Achentina, Indonesia và Trung Quốc (lục địa).
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, nhập khẩu bông từ các thị trường với tốc độ suy giảm chiếm phần lớn, chiếm 54,5% và ngược lại thị trường tốc độ tăng trưởng dương chiếm 45,4%.
Đặc biệt, nhập khẩu bông từ thị trường Pakistan tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 10,4 lần về lượng và 11,2 lần về trị giá (tức tăng 941,75% và tăng 1025,31%), tuy lượng nhập trị đạt trên 1 nghìn tấn, trị giá 1,2 triệu USD, ngược lại nhập từ Braxin giảm mạnh nhất. Ngoài ra, nhập từ thị trường Achentina và Hàn Quốc cũng có mức tăng trưởng khá, tăng lần lượt 275,86%, 147,94% về lượng và tăng 414,36% và 414,36% về trị giá.
Thị trường nhập khẩu bông 6 tháng 2017

Thị trường

6 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

677.743

1.231.478.251

30,21

54,64

 Mỹ

405.500

754.796.577

69,08

101,72

Ấn Độ

118.609

201.223.180

42,44

66,81

Braxin

22.274

39.966.131

-65,57

-59,71

Bờ biển Ngà

15.595

27.213.042

-33,44

-21,98

Australia

12.290

23.657.027

-48,03

-41,34

Achentina

2.507

4.397.016

275,86

414,36

Indonesia

1.825

2.166.969

-93,98

-95,66

Hàn Quốc

1.262

1.728.764

147,94

42,60

Pakistan

1.073

1.309.730

941,75

1.025,31

Đài Loan

653

1.140.456

-41,06

-22,23

Trung Quốc

509

1.109.586

-56,90

-48,25

(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)

Nguồn: Vinanet