Quyết định gồm có 8 Điều, trong đó Điều 2 quy định đối tượng áp dụng là các dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và đáp ứng các tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù quy định tại Điều 3 của Quyết định nàyg.
Điều 3 qy định các tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù quy định tại Điều 3 của Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg cụ thể như sau:
Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và đáp ứng 01 trong các tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số.
- Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số.
- Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số.
Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg và có dân số dưới 10.000 người.
Hồ sơ xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các địa phương thực hiện rà soát, xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 theo các tiêu chí quy định tại Quyết định này. Số liệu rà soát xác định các tiêu chí được tính tại thời điểm 31/12/2019.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021.

Nguồn: VITIC