Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2017, cả nước nhập khẩu hơn 11.185 ô tô nguyên chiếc, trị giá 180,4 triệu USD, tăng 39,3% về lượng và tăng 13,9% về trị giá so với tháng 2/2017.
Tính chung trong 3 tháng đầu năm nay, cả nước nhập khẩu gần 26.506 chiếc ô tô nguyên chiếc, trị giá 487,6 triệu USD, tăng 34,3% về lượng, nhưng chỉ tăng 0,23% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó lượng nhập khẩu ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 16.310 chiếc, tăng 136% và chiếm gần 62% tổng lượng ô tô nhập khẩu của cả nước; ô tô tải đạt hơn 8.800 chiếc, giảm 10,2%; ô tô trên 9 chỗ ngồi là 170 chiếc, giảm 10,2% và ô tô loại khác là 1.200 chiếc, giảm 56,1%.
Đáng chú ý, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu có xuất xứ từ các quốc gia trong khu vực ASEAN trong 3 tháng đầu năm nay lên đến 14.460 chiếc, tăng 67,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Ô tô nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan với 10.050 chiếc (tăng 28,6%) và từ Indonesia là 4.409 chiếc (tăng 429%). Dự báo xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và Indonesia sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới vì theo cam kết tại Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) trong đó có Việt Nam, thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc (CBU) từ các quốc gia nội khối giảm về 0% trong năm 2018 so với mức 30% của năm 2017.
Ngoài ra, trong 3 tháng qua, số lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ cũng tăng rất mạnh (tăng 309% về số lượng và tăng 44,3% về giá trị), với gần 4.798 chiếc. Giá trung bình của ô tô nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2017 từ Ấn Độ chỉ hơn 3.800 USD/chiếc (khoảng 84 triệu đồng).
Bên cạnh đó, nhập khẩu ô tô từ Hàn Quốc 2.964 chiếc; Nhật Bản 1.053 chiếc; Trung Quốc 888 chiếc; Hoa Kỳ 682 chiếc.
Tuy nhiên, trong 3 tháng đầu năm nay, lượng ô tô nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, Canada và Anh sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 61%, 63% và 51% so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu ô tô quí I năm 2017
Thị trường
|
Quí I/2017
|
Quí I/2016
|
+/-(%) Quí I/2017 so với Quí I/2016
|
Lượng
(chiếc)
|
Trị giá(USD)
|
Lượng (chiếc)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
26.506
|
487.594.431
|
19.738
|
486.475.753
|
+34,29
|
+0,23
|
Thái Lan
|
10.050
|
179.529.445
|
7.814
|
141.583.428
|
+28,62
|
+26,80
|
Ân Độ
|
4.798
|
18.326.983
|
1.172
|
12.699.676
|
+309,39
|
+44,31
|
Indonesia
|
4.409
|
76.561.846
|
833
|
10.191.105
|
+429,29
|
+651,26
|
Hàn Quốc
|
2.964
|
44.853.777
|
3.555
|
57.301.363
|
-16,62
|
-21,72
|
Nhật Bản
|
1.053
|
32.635.171
|
1.672
|
66.153.004
|
-37,02
|
-50,67
|
Trung Quốc
|
888
|
33.202.588
|
2.256
|
89.567.595
|
-60,64
|
-62,93
|
Hoa Kỳ
|
682
|
19.945.340
|
426
|
13.983.511
|
+60,09
|
+42,63
|
Nga
|
374
|
17.721.565
|
377
|
31.654.860
|
-0,80
|
-44,02
|
Đức
|
365
|
28.458.914
|
601
|
19.047.713
|
-39,27
|
+49,41
|
Anh
|
105
|
6.262.961
|
214
|
9.414.403
|
-50,93
|
-33,47
|
Pháp
|
14
|
1.111.219
|
7
|
1.073.827
|
+100,00
|
+3,48
|
Canada
|
10
|
460.099
|
27
|
831.781
|
-62,96
|
-44,69
|