(VINANET)-Số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tính từ 1/12 đến ngày 15/12 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vải các loại đạt khoảng 347,8 triệu USD, lũy kế từ đầu năm cho đến ngày 15/12 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vải đạt 7,9 tỷ USD. Như vậy, ước tính cả năm 2013, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt khoảng 8,4 tỷ USD, tăng 19,4% so với năm 2102.
Tính riêng tháng 11/2013, cả nước đã chi 772 triệu USD nhập khẩu mặt hàng vải các loại, giảm 4,8% so với tháng liền kề trước đó, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 11/2013, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 7,6 tỷ USD, tăng 19,39% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc – tiếp tục là thị trường chính cung cấp vải cho Việt Nam, chiếm 46,1% thị phần, đạt kim ngạch 3,5 tỷ USD, tăng 26,92% so với 11 tháng năm 2012.
Theo các doanh nghiệp trong ngành may mặc, phần lớn lượng kim ngạch này đổ vào nguồn nguyên liệu phục vụ cho hàng dệt may xuất khẩu. Chủ tịch HĐQT một công ty cổ phần may cho biết khi thực hiện hợp đồng, dù làm hàng theo phương thức FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), nhưng nhà đặt hàng vẫn buộc nhà sản xuất phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu ở nơi họ giới thiệu “mà phần lớn những cung ứng đều đến từ Trung Quốc nên chúng tôi chỉ nhập theo chỉ định mà thôi”. Ngay cả khi đơn hàng có nhiều nguồn nguyên liệu nhập khẩu khác nhau như Hàn Quốc, Nhật, nhưng tính ra nguồn vải, phụ liệu các loại có xuất xứ từ Trung Quốc vẫn chiếm áp đảo trong yêu cầu nhập khẩu từ nhà đặt hàng.
Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Hàn Quốc với kim ngạch 1,5 tỷ USD, tăng 21,38% so với cùng kỳ.
Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam nhập khẩu vải từ các thị trường như: Nhật Bản, Hongkong, Thái Lan, Malaixia, Ấn Độ… Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu vải từ các thị trường này đều tăng trưởng, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 30,4%.
Đặc biệt, kim ngạch nhập khẩu vải từ thị trường Bỉ tuy chỉ đạt 3,2 triệu USD, nhưng thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, tăng 48,5% so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu vải các loại 11 tháng 2013 – ĐVT: USD
|
KNNK 11T/2013
|
KNNK 11T/2012
|
Tốc độ tăng trưởng (%)
|
Tổng KN
|
7.635.273.243
|
6.395.062.519
|
19,39
|
Trung Quốc
|
3.523.008.302
|
2.775.755.927
|
26,92
|
Hàn Quốc
|
1.550.418.500
|
1.277.371.026
|
21,38
|
Đài Loan
|
1.140.831.130
|
995.963.720
|
14,55
|
Nhật Bản
|
507.653.387
|
514.634.998
|
-1,36
|
Hongkong
|
330.935.702
|
318.458.522
|
3,92
|
Thái Lan
|
195.599.228
|
154.354.567
|
26,72
|
Malaixia
|
56.640.052
|
43.382.868
|
30,56
|
Ấn Độ
|
53.402.338
|
39.556.284
|
35,00
|
Italia
|
43.848.576
|
52.789.450
|
-16,94
|
Indonesia
|
43.535.044
|
59.010.987
|
-26,23
|
Đức
|
36.099.143
|
28.861.857
|
25,08
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
21.483.252
|
14.983.366
|
43,38
|
Hoa Kỳ
|
20.821.177
|
22.486.933
|
-7,41
|
Anh
|
8.932.265
|
9.277.593
|
-3,72
|
Pháp
|
6.753.120
|
6.515.679
|
3,64
|
Xingapo
|
3.463.010
|
2.555.725
|
35,50
|
Bỉ
|
3.264.935
|
2.198.576
|
48,50
|
Philippin
|
2.536.161
|
1.894.860
|
33,84
|
Thụy Sỹ
|
2.255.279
|
3.396.512
|
-33,60
|
Đan Mạch
|
285.056
|
302.053
|
-5,63
|