Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 4 năm 2010 đạt 9 nghìn tấn với kim ngạch 15 triệu USD, giảm 22,7% về lượng và giảm 11,5% về trị giá so với tháng 3/2010; giảm 21,6% về lượng nhưng tăng 12,9% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2010 đạt 37 nghìn tấn với kim ngạch 54,6 triệu USD, giảm 19,5% về lượng nhưng tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 7,9 nghìn tấn với kim ngạch 14,8 triệu USD, tăng 41,4% về lượng và tăng 101,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Ấn Độ đạt 7 nghìn tấn với kim ngạch 7,6 triệu USD, tăng 67,5% về lượng và tăng 140,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 13,9% trong tổng kim ngạch.
Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cả về lượng và trị giá: thứ nhất, Hàn Quốc đạt 683 tấn với kim ngạch 843 nghìn USD, tăng 321,6% về lượng và tăng 452,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Singapore đạt 980 tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 184,9% về lượng và tăng 184,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Ôxtrâylia đạt 392 tấn với kim ngạch 575 nghìn USD, tăng 113% về lượng và tăng 168,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 894 tấn với kim ngạch 1 triệu USD, 422,8% về lượng và tăng 148,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm cả về lượng và trị giá: Thổ Nhĩ Kỳ đạt 858 tấn với kim ngạch 1 triệu USD, giảm 91,6% về lượng và giảm 88,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Italia đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 84% về lượng và giảm 78% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 252 tấn với kim ngạch 322,6 nghìn USD, giảm 50% về lượng và giảm 32,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 2,8 nghìn tấn với kim ngạch 5 triệu USD, giảm 63,3% về lượng và giảm 31,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
4T/2009
|
4T/2010
|
% tăng, giảm so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
46.289
|
50.526.829
|
37.262
|
54.605.484
|
+ 8
|
Ấn Độ
|
4.306
|
3.155.161
|
7.211
|
7.596.359
|
+ 140,8
|
Bỉ
|
1.008
|
844.704
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
504
|
478.800
|
252
|
322.560
|
- 32,6
|
Campuchia
|
1.589
|
1.708.393
|
1.669
|
2.048.409
|
+ 19,9
|
Canada
|
925
|
1.794.855
|
974
|
1.986.712
|
+ 10,7
|
Đài Loan
|
171
|
472.838
|
894
|
1.176.694
|
+ 148,9
|
Hàn Quốc
|
162
|
152.613
|
683
|
842.962
|
+ 452,4
|
Hồng Kông
|
194
|
335.686
|
390
|
509.836
|
+51,9
|
Italia
|
6.300
|
5.867.064
|
1.008
|
1.292.760
|
- 78
|
Malaysia
|
446
|
672.393
|
561
|
918.996
|
+ 36,7
|
Nhật Bản
|
5.564
|
7.366.897
|
7.870
|
14.846.584
|
+ 101,5
|
Ôxtrâylia
|
184
|
213.966
|
392
|
575.418
|
+ 168,9
|
Philippine
|
718
|
659.976
|
610
|
625.517
|
- 5,2
|
Singapore
|
344
|
646.105
|
980
|
1.837.074
|
+ 184,3
|
Thái Lan
|
1.941
|
3.211.930
|
1.759
|
2.963.452
|
- 7,7
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
10.248
|
9.998.310
|
858
|
1.147.100
|
- 88,5
|
Trung Quốc
|
7.691
|
7.439.039
|
2.820
|
5.124.875
|
- 31,1
|