(Vinanet) Mặc dù thị trường còn nhiều biến động nhưng ngành dệt may vẫn có bước tăng trưởng tốt. Tuy kim ngạch xuất khẩu tháng 9/2013 đạt 1,66 tỷ USD, giảm 7,8% so với tháng trước đó, nhưng vẫn tăng 24,22% so với tháng 9 năm ngoái; đưa tổng kim ngạch cả 9 tháng đầu năm lên 13,08 tỷ USD, tăng 17,46% so với cùng kỳ năm 2012.
Thị trường lớn nhất vẫn là Hoa Kỳ, riêng tháng 9 xuất sang thị trường này đã đạt 774,18 triệu USD, tính cả 9 tháng là 6,4 tỷ USD, chiếm 48,9% trong tổng kim ngạch nhóm hàng này, tăng 14,16% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản với 1,74 tỷ USD, chiếm 13,32%, tăng 20,21%. Tiếp đến Hàn Quốc 1,09 tỷ USD, chiếm 8,35%, tăng 46,02%.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 9 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Nigieria (+218,55%), Myanma (+162,26%), Phần Lan (+92,15%), New Zealand (+79%), Nauy (+77,21%).
Dự báo, toàn ngành dệt may năm 2013 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 19,3-19,8 tỷ USD bao gồm cả xơ, sợi.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may 9 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2013
|
9T/2013
|
T9/2013 so với T9/2012(%)
|
9T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng cộng
|
1.657.514.537
|
13.079.977.668
|
+24,22
|
+17,46
|
Hoa Kỳ
|
774.178.142
|
6.395.880.559
|
+18,64
|
+14,16
|
Nhật Bản
|
229.832.578
|
1.742.436.557
|
+28,66
|
+20,21
|
Hàn Quốc
|
224.126.753
|
1.092.160.194
|
+37,77
|
+46,02
|
Đức
|
45.726.536
|
463.842.171
|
+52,23
|
+16,06
|
Tây Ban Nha
|
40.562.871
|
369.916.038
|
+48,46
|
+23,01
|
Anh
|
43.616.423
|
351.062.274
|
+18,48
|
+4,27
|
Canada
|
35.556.317
|
280.780.199
|
+40,40
|
+21,00
|
Trung Quốc
|
32.570.941
|
251.387.298
|
+52,92
|
+51,33
|
Hà Lan
|
17.765.742
|
186.859.637
|
-0,89
|
+4,70
|
Đài Loan
|
21.059.373
|
145.746.652
|
-36,57
|
-12,72
|
Pháp
|
11.843.086
|
131.072.045
|
+1,28
|
+3,59
|
Bỉ
|
8.334.247
|
119.905.821
|
+31,99
|
+9,02
|
Campuchia
|
11.091.979
|
103.982.347
|
+20,16
|
+50,29
|
Italia
|
8.256.049
|
103.429.161
|
+6,96
|
+0,86
|
Nga
|
9.923.111
|
98.063.996
|
+110,90
|
+9,76
|
Hồng Kông
|
10.721.128
|
96.854.549
|
+23,89
|
+32,41
|
Đan Mạch
|
7.088.359
|
68.365.855
|
-8,58
|
-23,94
|
Australia
|
7.173.709
|
66.526.888
|
+34,30
|
+37,92
|
Indonesia
|
6.847.055
|
65.362.056
|
-11,77
|
+16,73
|
Mehico
|
5.137.606
|
61.304.773
|
+70,98
|
-6,47
|
Tiểu VQ Arập TN
|
8.041.857
|
54.494.783
|
+125,77
|
+33,30
|
Thụy Điển
|
5.550.953
|
53.145.343
|
+60,49
|
+46,53
|
Ả Râp Xê Út
|
3.065.813
|
50.166.493
|
-50,84
|
+0,96
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.732.705
|
49.872.822
|
-10,19
|
-4,25
|
Malaysia
|
4.164.034
|
37.684.378
|
+32,85
|
+21,51
|
Braxin
|
4.531.864
|
36.809.918
|
+59,47
|
+34,40
|
Thái Lan
|
3.230.465
|
35.306.181
|
+6,76
|
-1,47
|
Singapore
|
3.854.067
|
28.639.090
|
+100,51
|
+23,45
|
Ba Lan
|
3.213.360
|
25.262.684
|
+57,68
|
+55,26
|
Panama
|
2.500.534
|
23.834.546
|
+25,07
|
-1,92
|
Áo
|
2.719.228
|
22.180.237
|
+35,62
|
+2,04
|
Philippin
|
2.198.717
|
21.796.200
|
-0,05
|
+10,30
|
Séc
|
1.625.866
|
21.378.783
|
-14,23
|
-17,33
|
Chi Lê
|
2.228.423
|
20.329.569
|
+24,77
|
+17,24
|
Bangladesh
|
1.307.083
|
16.459.268
|
+26,37
|
+22,96
|
Nauy
|
2.037.341
|
16.457.524
|
+136,40
|
+77,21
|
Ấn Độ
|
2.650.779
|
16.435.907
|
+131,92
|
+16,16
|
Nam Phi
|
1.221.912
|
13.614.154
|
+34,49
|
+17,56
|
Israel
|
967.077
|
12.029.839
|
+60,44
|
+14,20
|
Achentina
|
1.935.820
|
11.788.649
|
+120,34
|
+3,08
|
Angola
|
1.917.930
|
11.626.959
|
+24,63
|
+2,36
|
Nigieria
|
314.965
|
10.730.996
|
-87,82
|
+218,55
|
Thụy Sỹ
|
702.533
|
10.448.214
|
-49,17
|
-4,33
|
Slovakia
|
604.282
|
9.918.953
|
-34,72
|
-11,20
|
New Zealand
|
756.943
|
9.705.086
|
+6,51
|
+79,02
|
Ucraina
|
644.665
|
9.365.576
|
-25,51
|
-38,08
|
Myanma
|
1.148.255
|
9.325.798
|
+90,93
|
+162,26
|
Phần Lan
|
616.851
|
9.168.176
|
-28,11
|
+92,15
|
Hungary
|
660.797
|
6.909.880
|
+209,25
|
+19,67
|
Hy Lạp
|
474.439
|
6.722.039
|
+208,32
|
+10,64
|
Lào
|
203.011
|
5.974.472
|
-73,54
|
+27,36
|
Ai cập
|
315.670
|
4.392.122
|
-60,72
|
-31,99
|
Gana
|
3.077.602
|
3.286.887
|
*
|
-9,99
|
Senegal
|
0
|
162.260
|
*
|
*
|
(Số liệu Tổng cục Hải quan)
Tháng 10 sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 26,5 triệu m2, tăng 29% so với cùng kỳ; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 38,3 triệu m2, giảm 8,7%; sản lượng quần áo mặc thường ước đạt trên 244,7 triệu cái, tăng 14,3%.
Tính chung 10 tháng, sản xuất vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 240,5 triệu m2, tăng 1,3% so với cùng kỳ; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 520,1 triệu m2, giảm 9,6%, tuy nhiên, sản lượng quần áo mặc thường ước đạt trên 2,25 tỷ cái, tăng 11,4%.
Từ đầu năm đến nay, xuất khẩu hàng may mặc ước đạt 14 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ; Xơ, sợi, dệt các loại ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 14,6% trong đó: Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Trung Quốc ước đạt trên 270 triệu USD, các mặt hàng xơ, sợi, dệt các loại ước đạt gần 700 triệu USD. Việt Nam nhập bông từ Trung Quốc với giá trị ước khoảng gần 7,5 triệu USD; xơ, sợi, dệt các loại ước trên 350 triệu USD; đặc biệt là mặt hàng vải các loại ước gần 3,0 tỷ USD.
Hiện nay, Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã triển khai tại một số doanh nghiệp dệt may xây dựng lộ trình cũng như phương án sản xuất theo FOB, ODM và chuẩn bị cho việc tham gia TPP thông qua việc từng bước đổi mới công nghệ hiện đại và nâng cao hiệu quả quản trị, đặc biệt trong các lĩnh vực như dệt, nhuộm, hoàn tất và thiết kế nhằm tăng cao giá trị gia tăng và tăng kim ngạch xuất khẩu.
Ngoài ra, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dệt may (nhất là dệt nhuộm hàng cao cấp) hiện không chỉ tập trung ở các thành phố lớn mà đã hướng đến một số tỉnh có lợi thế về vận chuyển hàng hóa, về nguồn nhân lực, về ưu đãi đầu tư (ưu tiên đầu tư các ngành nhằm chuyển giao công nghệ). Tuy nhiên, quá trình đổi mới chưa tạo được sự đột phá rõ nét và chưa đảm bảo sự phát triển bền vững.