Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng trong bối cảnh các nhà sản xuất dầu mỏ tiếp tục nỗ lực hoàn tất thỏa thuận "đóng băng" sản lượng nhằm kiềm chế tình trạng dư cung đã ám ảnh thị trường này vài năm qua.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ giao tháng 12/2016 trên sàn New York tăng 1,8 USD lên 47,49 USD/thùng, dầu Brent giao tháng 1/2017 trên sàn London cũng tăng 2,04 USD lên 48,90 USD/thùng.
Các nhà đầu tư trên thị trường phấn khích trước nhận định của Tổng thông Nga Vladimir Putin rằng nước Nga sẵn sàng "đóng băng" sản lượng dầu mỏ khai thác ở mức hiện nay. Ngoài ra, triển vọng các thành viên thuộc Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) hoàn tất thỏa thuận cắt giảm sản lượng là rất khả quan.
Ban đầu giới giao dịch cho rằng OPEC khó có thể đạt được sự đồng thuận do nhiều nước thành viên, nhất là Iran, nước không muốn cắt giảm sản lượng dầu mỏ.
Tuy nhiên, triển vọng của thỏa thuận này đã sáng hơn khi Iran có thể sẽ được hưởng quyền "miễn trừ" nếu nước này đồng ý hạn chế thay vì cắt giảm sản lượng.
Vào ngày 30/11 tới, các nước thành viên OPEC sẽ họp nhằm bàn thảo về một thỏa thuận chi tiết về cắt giảm sản lượng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng hồi phục do USD giảm giá trở lại.
Chốt phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 0,3% và được giao dịch ở mức 1.212 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 tăng nhẹ 0,09% lên 1.209,8 USD/ounce, trong khi giá vàng
Đồng USD đảo chiều giảm sau 10 phiên tăng trước đó so với giỏ các đồng tiền lớn khác trong phiên ngày 21/11. Ngoài ra, giá vàng thấp cũng thu hút người mua vàng vật chất quay lại với thị trường này.
Trong khi đó, giá vàng ở Ấn Độ - nước tiêu thụ vàng thứ hai thế giới - tăng lên mức cao nhất trong hai năm vào hồi tuần trước, do những chủ hiệu kim hoàn đẩy mạnh hoạt động mua vàng trước những lo ngại rằng chính phủ nước này sẽ hạn chế lượng vàng nhập khẩu sau khi rút khỏi lưu thông các đồng tiền mệnh giá 500 rupee và 1.000 rupee.
Tuần trước, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, SPDR Gold Shares, đã ghi nhận lượng vàng chảy ra thị trường lớn nhất trong một tuần trong bốn tháng qua. Những dự đoán rằng các kế hoạch kích thích tăng trưởng và tăng chi tiêu công của Tổng thống đắc cử Mỹ Donald Trump sẽ làm tăng lạm phát khiến lợi suất trái phiếu chính phủ tăng lên, đồng thời làm giảm sức hút của tài sản không sinh lời như vàng và hỗ trợ đồng USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
48,79
|
+0,55
|
+1,14%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
48,80
|
+2,04
|
+1,08%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
33.800,00
|
+1.060,00
|
+3,24%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,98
|
+0,03
|
+1,12%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
141,29
|
+1,64
|
+1,17%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
154,34
|
+1,89
|
+1,24%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
451,00
|
+4,00
|
+0,89%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
42.980,00
|
+1.140,00
|
+2,72%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.219,70
|
+9,90
|
+0,82%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.306,00
|
+5,00
|
+0,12%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,86
|
+0,23
|
+1,41%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,10
|
-0,60
|
-1,01%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
946,89
|
+8,44
|
+0,90%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
731,00
|
+2,25
|
+0,31%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
256,90
|
+4,15
|
+1,64%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.559,00
|
+136,00
|
+2,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.722,00
|
+28,00
|
+1,65%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.581,00
|
+41,00
|
+1,61%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.850,00
|
+650,00
|
+3,22%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
356,50
|
-1,25
|
-0,35%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
427,25
|
+0,25
|
+0,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
229,50
|
+0,50
|
+0,22%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,78
|
-0,03
|
-0,36%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.021,75
|
+1,50
|
+0,15%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
323,30
|
+1,40
|
+0,43%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,93
|
0,00
|
0,00%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
521,00
|
-0,20
|
-0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.431,00
|
+6,00
|
+0,25%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
163,30
|
+1,20
|
+0,74%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,35
|
+0,20
|
+0,99%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
212,60
|
+0,30
|
+0,14%
|
Bông
|
US cent/lb
|
72,29
|
-0,03
|
-0,04%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,50
|
+0,80
|
+0,25%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
227,90
|
+3,80
|
+1,70%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,55
|
+0,02
|
+1,44%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg