Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm sau thông tin về lượng dầu dự trữ hàng tuần của Mỹ cao kỷ lục khiến các nhà đầu tư lo ngại về nguồn cung dư thừa trên toàn cầu.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giảm 1,33 USD tương đương 2,9% xuống 45,34 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá giảm xuống mức thấp nhất 5 tuần qua là 44,96 USD/thùng. Giá dầu Brent cũng giảm 1,28 USD/thùng tương đương 2,7% xuống 46,86 USD/thùng, trong phiên có lúc giá giảm xuống 46,46 USD/thùng, là mức thấp nhất kể từ ngày 28/9.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô của nước này đã tăng 14,4 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày ngày 28/10, cao hơn rất nhiều so với mức dự kiến tăng 1 triệu thùng của các nhà phân tích. Đây là mức tăng hàng tuần lớn nhất về lượng dầu dự trữ của Mỹ kể từ năm 1982.
Theo khảo sát của hãng tin Reuters, sản lượng dầu trong tháng 10/2016 của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) có khả năng đạt mức cao kỷ lục 33,8 triệu thùng/ngày. OPEC nhất trí sẽ nhóm họp vào ngày 30/11 nhằm bàn về vấn đề cắt giảm sản lượng.
Bộ trưởng Dầu mỏ Iran Bijan Namdar Zanganeh vừa cho biết lượng dầu thô xuất khẩu của nước này đạt 2,44 triệu thùng/ngày vào cuối tháng Mười vừa qua, trong bối cảnh Tehran đang nỗ lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất và xuất khẩu nhằm lấy lại thị phần đã mất sau nhiều năm bị trừng phạt kinh tế.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng mạnh do những quan ngại về sự bất ổn liên quan đến cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, qua đó làm thị trường chứng khoán giảm điểm và đồng USD yếu đi.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 1,05% lên 1.301,36 USD/ounce. Trước đó, giá kim loại quý này có lúc tăng chạm mức 1.307,76 USD/ounce – mức cao nhất kể từ phiên giao dịch 4/10. Giá vàng giao tháng 12/2016 tăng 1,6% lên 1.308,20 USD/ounce.
Giới đầu tư ngày càng lo ngại về triển vọng kinh tế toàn cầu bắt đầu tìm đến tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ đang bước vào giai đoạn nước rút.
Ngân hàng HSBC nhận định giá vàng có khả năng tăng cao hơn nếu ông Trump thắng so với trường hợp bà Clinton thắng, nhưng cho dù ai trở thành chủ nhân mới của Nhà Trắng, thì giá vàng cũng tăng ít nhất 8%.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thông báo giữ nguyên tỷ lệ lãi suất trong cuộc họp cuối cùng bàn về chính sách tiền tệ trước ngày diễn ra cuộc bầu cử tổng thống Mỹ (8/11), nhưng phát đi tín hiệu có thể sẽ tăng lãi suất vào tháng 12 tới. Đây được cho là nguyên nhân kìm đà tăng của giá vàng trong phiên.
Giá bạc khép phiên tăng 1,4% lên 18,58 USD/ounce sau khi đã tăng chạm mức 18,74 USD/ounce - là mức cao nhất kể từ ngày 4/10.
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng khỏi mức thấp nhất 6 tuần, cà phê arabica cũng theo xu hướng tăng.
Đường thô giao tháng 3 trên sàn New York tăng 0,51 US cent hay 2,41% lên 21,7 US cent/lb, sau khi có lúc giảm xuống chỉ 21,08 US cent, mức thấp nhất kể từ 15/9.
Cà phê arabica cũng tăng và hiện đang ở quanh mức cao nhất kể từ năm 2012. Arabica giao tháng 12 tăng 1,45 US cent hay 0,9% lên 1,629 USD/lb, trong khi robusta kỳ hạn giao tháng 1 tăng 6 USD hay 0,3% lên 2.164 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
45,34
|
-1,33
|
-2,9%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
46,86
|
-1,28
|
-2,7%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.670,00
|
-580,00
|
-1,92%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,77
|
-0,03
|
-0,93%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
145,19
|
+0,40
|
+0,28%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
147,44
|
+0,79
|
+0,54%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
429,25
|
+6,25
|
+1,48%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
39.150,00
|
-540,00
|
-1,36%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.301,10
|
+7,10
|
+0,54%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.294,00
|
+4,00
|
+0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
18,60
|
-0,10
|
-0,52%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,00
|
+1,20
|
+1,97%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
990,76
|
-0,27
|
-0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
629,61
|
+0,71
|
+0,11%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
222,35
|
-0,70
|
-0,31%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.920,00
|
0,00
|
0,00%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.726,50
|
-8,50
|
-0,49%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.426,00
|
-39,00
|
-1,58%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.775,00
|
-75,00
|
-0,36%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
347,25
|
+1,00
|
+0,29%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
418,00
|
+0,25
|
+0,06%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
227,75
|
+3,25
|
+1,45%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,77
|
+0,05
|
+0,51%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
988,50
|
+2,00
|
+0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
307,50
|
+0,80
|
+0,26%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,95
|
-0,03
|
-0,09%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
516,00
|
+0,20
|
+0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.632,00
|
+5,00
|
+0,19%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
162,90
|
+1,45
|
+0,90%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
21,70
|
+0,51
|
+2,41%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
225,85
|
+2,20
|
+0,98%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,57
|
-0,03
|
-0,04%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
308,50
|
+0,20
|
+0,06%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
177,70
|
-0,30
|
-0,17%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,53
|
-0,03
|
-1,67%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg