Giá lúa gạo hôm nay 1/3: Giá gạo xuất khẩu giảm 5 – 10 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay 1/3 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.100 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.000 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng đi ngang. Hiện giá cám khô ở mức 8.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá tấm vững ở mức 9.100 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá điều duy trì ổn định. Cụ thể, tại kho An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Trong khi đó, lúa OM 18 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 6.800 – 6.900 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm với mức giảm 5- 10 USD/tấn. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 448 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 423 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) giá gạo xuất khẩu 5% tấm tiếp tục giảm thêm 5 USD so với tuần trước và giảm đến 20 USD so với mức giá đỉnh hồi đầu tháng 2.2023.
Theo các doanh nghiệp, giá gạo thời điểm cuối tháng 1 đầu tháng 2 tăng cao do nguồn cung khan hiếm. Hiện tại, Việt Nam và một số nước bước vào vụ thu hoạch nên thị trường có điều chỉnh giá. Trong trung và dài hạn, thị trường lúa gạo vẫn khả quan vì nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc, Philippines, Malaysia và châu Phi vẫn cao.
Giá heo hơi hôm nay 1/3: Giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg trên diện rộng
Giá heo hơi hôm nay 1/3 giảm từ 1.000 – 2000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 47.000 - 53.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg ở một vài nơi và dao động trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg. Trong đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Thái Nguyên, Thái Bình và Hà Nội đang thu mua heo hơi với giá 49.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, giá heo hơi hôm nay tại Hưng Yên ghi nhận mức cao nhất khu vực 50.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá trong khoảng 48.000 - 49.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 47.000 - 52.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Nghệ An điều chỉnh về mức 47.000 đồng/kg, còn tại Hà Tĩnh đang đứng ở mức 48.000 đồng/kg. Tương tự, sau khi giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua, giá heo hơi tại các địa phương bao gồm Quảng Trị, Quảng Nam, Bình Định và Khánh Hòa đang thu mua ở mức 50.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Lâm Đồng sau khi thương lại địa phương này điều chỉnh thu mua giảm 2.000 đồng/kg. Tỉnh Quảng Ngãi hạ giá heo hơi 1.000 đồng/kg về mức 51.000 đồng/kg. Còn tại Bình Thuận, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Bình Thuận về mức 52.000 đồng/kg, đây cũng là mức giá cao nhất khu vực.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay giảm rải rác 1.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, mức giá 51.000 đồng/kg được thương lái thu mua tại các địa phương bao gồm TP HCM, Vũng Tàu, Đồng Tháp và Trà Vinh. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau. Các tỉnh, thành còn lại tiếp tục thu mua heo hơi với giá trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Thép trong nước vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn
Thép Pomina mới đây điều chỉnh giá bán tăng hơn 1 triệu đồng/tấn, đưa giá thép xây dựng của thương hiệu này lên gần 17,5 triệu đồng/tấn.
Theo đó, mức giá mới của thép cuộn Pomina tại khu vực miền Trung loại phi 10 lên 17,6-17,8 triệu đồng/tấn, tùy tiêu chuẩn; phi 12 từ 17,29-17,49 triệu đồng/tấn. Còn tại khu vực miền Nam cũng tăng 810.000 đồng/tấn, lên 17,08-17,49 triệu đồng/tấn, tùy loại.
Các công ty thép khác như Vina Kyoei, Thép Miền Nam đều vượt 16 triệu đồng/tấn. Theo đó thép Vina Kyoei, Thép Miền Nam loại phi 10 có cùng giá bán từ 16,24-16,44 triệu đồng/tấn. Các hãng thép khác như Hòa Phát, Việt - Ý, Thái Nguyên… cũng có giá bán ra gần 16 triệu đồng/tấn.
Với mức giá trên được xuất bán tại các nhà máy, còn giá bán lẻ tại cửa hàng sẽ đội thêm vài triệu đồng/tấn, chủ yếu là phí vận chuyển từ nhà máy đến nơi tiêu thụ. Theo đó, giá thép bán lẻ của Vina Kyoei, Thép Miền Nam hiện tại đã vượt hơn 18,2 triệu đồng/tấn; giá thép của các hãng khác từ 17-17,5 triệu đồng/tấn. Riêng giá thép của Pomina lên tới gần 19 triệu đồng/tấn.
Ngoài sắt thép tăng giá mạnh, các mặt hàng khác như xi măng, cát, đá cũng tăng đáng kể. Chẳng hạn giá xi măng vừa được các công ty điều chỉnh tăng 5.000-10.000 đồng/bao lên 100.000 đồng/bao. Cát, đá cũng vừa tăng thêm vài chục ngàn đồng/m3, lên 350.000-450.000 đồng/m3, tùy loại, gạch xây dựng tăng 100 đồng/viên lên 1.400-1.600 đồng/viên.
Theo ghi nhận, giá tất cả các mặt hàng đều tăng nhưng sức mua vật liệu xây dựng lại khá chậm, hầu như khách hàng từ những công trình lớn đều không có, chỉ có khách lẻ sửa chữa nhà mua rải rác. Sắp tới một số hãng xi măng sẽ tăng giá tiếp, trong đó có một hãng xi măng đã thông báo tăng giá 7.000 đồng/bao từ đầu tháng 3 tới. Giá thép sắp tới được dự báo sẽ còn biến động vì hầu như tuần nào cũng có hãng báo giá tăng.
Bảng giá thép cụ thể như sau:
Giá thép tại Miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có giá bán như sau: Dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong