Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/5
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa các loại lúa. Hiện nhiều đồng ở Tháp Mười đang thu hoạch lúa Hè Thu.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều giữa các mặt hàng.
Cụ thể, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá Nếp Long An tăng mạnh 400 đồng/kg lên mức 9.800 - 10.500 đồng/kg; lúa IR 504 tăng 100 - 200 đồng/kg lên mức 7.600 - 7.700 đồng/kg. Trong khi đó, lúa OM 380 điều chỉnh giảm 200 đồng/kg xuống còn 7.500 - 7.700 đồng/kg.
Với các loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, lúa Đài thơm 8 duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương, lúa Hè Thu nhu cầu hỏi mua lai rai, giá vững, ít giao dịch. Tại Tháp Mười (Đồng Tháp), nguồn lúa thu hoạch rải rác tại các đồng. Tại Kiên Giang, An Giang thương lái mua chậm, doanh nghiệp vẫn có nhu cầu.
Trên thị trường gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay chững lại và có xu hướng đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Tại An Giang gạo đẹp nguồn ít, nhà máy bán cầm chừng.
Cụ thể, gạo IR 504 ổn định quanh mốc 11.600 - 11.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 14.000 -14.100 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay giữ ổn định với tấm và điều chỉnh tăng với cám khô. Hiện giá tấm OM 5451 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 6.600 - 6.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ giá gạo cũng không có biến động. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Giá thép trong nước
Sang Quý II/2024, sản xuất và tiêu thụ của những ông lớn ngành thép đã tăng trưởng đáng kể. Tuy chưa đạt được mức như kỳ vọng nhưng đã cơ bản vượt qua được thách thức của thị trường.
Đáng nói, để chuẩn bị cho mục tiêu phát triển dài hạn, gia tăng hàm lượng giá trị sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, một số doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Đơn cử, Tập đoàn Hoà Phát sẽ đẩy mạnh việc nghiên cứu sản phẩm mới nhằm khai thác tối đa tiềm năng của Dự án Dung Quất 2, dự kiến đưa vào vận hành trong quý VI/2024. Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024 vừa qua, ông Trần Đình Long cho biết, tập đoàn đang nghiên cứu tôn silic/thép điện - nguyên liệu chính để sản xuất mô tơ điện (dùng trong ngành xe điện) và máy biến áp.
Tại Việt Nam, chỉ có một công ty sản xuất được tôn silic nhưng chỉ nhập về và gia công khâu cuối cùng, còn Tập đoàn Hoà Phát mong muốn sản xuất sản phẩm từ đầu đến cuối quy trình.
Nếu sản xuất thành công sản phẩm này, Tập đoàn Hoà Phát sẽ trở thành công ty trong nước đầu tiên sở hữu chuỗi giá trị sản xuất thép hoàn chỉnh từ thượng nguồn tới hạ nguồn. Tập đoàn sẽ sớm tiến hành nghiên cứu khả thi cho dự án này và việc thử nghiệm sẽ bắt đầu tại Dự án Dung Quất sau khi giai đoạn 2 hoàn thành.
Được biết, Dự án Dung Quất 2, sản lượng tăng thêm ở giai đoạn 1 khoảng hơn 2 triệu tấn HRC, Tập đoàn Hoà Phát cho biết sẽ không tập trung xuất khẩu sang các thị trường chủ chốt hiện nay như EU, Đông Nam Á hay Mexico mà tìm kiếm thị trường mới ở Trung Đông.
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước không có biến động. Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 14/5/2024, cụ thể:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá gas hôm nay ngày 14/5/2024
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ trong nước tháng 5 tiếp tục giảm kể từ ngày 1/5. Theo đó, với loại bình gas 12kg, các hãng gas sẽ giảm giá với mức giảm hơn 7.000 đồng/bình. Như vậy, giá gas bán lẻ trong nước đã giảm tháng thứ hai liên tiếp kể từ đầu năm đến nay.
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 5/2024 tại thị trường Hà Nội là 448.800 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.795.200 đồng/bình công nghiệp 48 kg, lần lượt giảm 7.300 đồng/bình 12 kg và 29.100 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Tương tự, giá gas City Petro, Vina Pacific Petro, Vimexco của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Năng lượng TP.Hồ Chí Minh cũng giảm 5.000 đồng/bình 12kg và 21.000 đồng/bình 50kg. Theo đó, giá gas bán lẻ đến người tiêu dùng không vượt quá 471.000 đồng/bình 12kg và 1.960.500 đồng/bình 50kg.
Giá gas PetroVietNam Gas của Công ty Cổ phần kinh doanh gas LPG Việt Nam chi nhánh miền Nam giảm 5.000 đồng/bình 12kg và 18.750 đồng/bình 45kg; giá gas Saigon Petro của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP.HCM (Saigon Petro) giảm 4.500 đồng/bình 12kg, giá gas bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không vượt quá 434.000 đồng/bình 12kg.
Nguyên nhân giảm giá lần này do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 5 ở mức 582,5 USD/tấn, giảm 35 USD/tấn so với tháng 4 và cũng như biến động tỷ giá USD nên ở trong nước thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng.
Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước đã có 3 lần tăng (tháng 1, tháng 2, tháng 3) và 2 lần giảm (tháng 4, tháng 5).

Nguồn: Vinanet/congthuong.vn