SSI Research cho rằng nhu cầu tiêu thụ thép năm 2024 có thể phục hồi, lượng bán hàng sẽ tăng 6% so với năm 2023. Ngày 20/2/2024, thị trường thép trong nước đi ngang với thép CB240 và giá thép D10 CB300.
Giá thép hôm nay ngày 20/2/2024
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước
Theo SSI Research, thép là ngành mang tính chất chu kỳ, tổng sản lượng tiêu thụ thép thành phẩm trong nước năm 2023 sụt giảm mạnh do ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô cũng như thị trường bất động sản nói riêng.
SSI Research cho rằng nhu cầu tiêu thụ thép năm 2024 có thể phục hồi, lượng bán hàng sẽ tăng 6% so với năm 2023, trong đó tiêu thụ nội địa ước đạt mức tăng trưởng gần 7%.
Đối với mảng xuất khẩu, SSI Research cho rằng khối lượng xuất khẩu có thể duy trì tăng trưởng nhờ triển vọng nhu cầu toàn cầu tích cực.
Khảo sát tại SteelOnline.vn. ngày 20/2/2024, thị trường thép trong nước đi ngang với thép CB240 và giá thép D10 CB300. Cụ thể giá thép tại 3 miền như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 20/2/2024: Tăng/giảm 1.000 đồng/kg trong phạm vi hẹp
Giá heo hơi hôm nay ngày 20/2/2024 tăng, giảm 1.000 đồng/kg trong phạm vi hẹp tại khu vực miền Bắc và miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 20/2/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 20/2/2024 giảm nhẹ trong phạm vi hẹp và dao động trong khoảng 57.000 - 58.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm một giá, thương lái tại Yên Bái thu mua heo hơi ở mức 57.000 đồng/kg, ngang bằng với Bắc Giang, Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại các địa phương gồm Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 53.000 – 57.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa.
Thấp hơn một giá, thương lái tại Nghệ An đang thu mua heo hơi ở mức 56.000 đồng/kg.
Tại Hà Tĩnh đang ghi nhận giá heo hơi ở mức 55.000 đồng/kg.
Trong khi đó, mức giá 54.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Mức giá thấp nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Trị, Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 20/2/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ trong phạm vi hẹp và dao động trong khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi cùng tăng một giá, thương lái tại Vĩnh Long, Bến Tre cùng thu mua heo hơi ở mức 55.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Còn tại Sóc Trăng, sau khi tăng một giá, thương lái tại địa phương này thu mua heo hơi với giá 54.000 đồng/kg, ngang bằng với Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá và cùng đứng ở mức 53.000 đồng/kg.
Theo số liệu của Cục Thống kê Trung Quốc, sản lượng thịt heo của Trung Quốc năm 2023 đạt kỷ lục 57,94 triệu tấn, tăng 4,6% so với năm 2022 do nông dân tăng cường giết mổ để cắt lỗ trong bối cảnh nguồn cung lớn và bùng phát dịch tả heo châu Phi.
Các doanh nghiệp chăn nuôi heo đang gặp khó khăn do nhu cầu suy giảm trong bối cảnh nguồn cung tăng mạnh. Năm 2023, đàn heo của Trung Quốc đã giảm 4,1% so với năm 2022, xuống còn 434,22 triệu con.
Theo các chuyên gia cho biết, kỳ vọng về nhu cầu thịt heo tăng cao trong mùa Đông và trước Tết Nguyên đán đã không thành hiện thực, do đó làm tăng thêm áp lực giảm giá heo hơi.
Năm 2023, giá thịt heo tại Trung Quốc đã giảm 38% so với năm 2022 do nguồn cung dư thừa và xuống gần mức thấp nhất kể từ năm 2021.
Sản lượng thịt bò của Trung Quốc năm 2023 cũng tăng 4,8%, lên 7,53 triệu tấn và sản lượng thịt gia cầm tăng 4,9%, lên 25,63 triệu tấn; Sản lượng thịt cừu tăng 1,3%, lên 5,31 triệu tấn. Trong khi đó, lượng thịt heo nhập khẩu của Trung Quốc chậm lại trong năm 2023 do nhu cầu yếu.
Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 1,54 triệu tấn thịt heo (HS 0203), với trị giá 3,48 tỷ USD, giảm 11,6% về lượng và giảm 9,3% về trị giá so với năm 2022.
Các thị trường cung cấp thịt heo lớn nhất cho Trung Quốc trong năm 2023 gồm: Brazil, Tây Ban Nha, Canada, Hoa Kỳ, Hà Lan, Đan Mạch...
Trong đó, Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp thịt heo cho Trung Quốc, chiếm 26,1% trong tổng lượng thịt heo nhập khẩu của Trung Quốc trong năm 2023, với 402,17 nghìn tấn, trị giá 998,68 triệu USD, giảm 3,5% về lượng, nhưng tăng 0,4% về trị giá so với năm 2022.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/2
Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/2 tại Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục điều chỉnh giảm 100 - 200 đồng/kg với gạo. Trong khi đó, giá lúa duy trì ổn định.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 20/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp đà đi ngang. Theo đó, tại An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa tươi các loại được thương lái mua tại ruộng giá ổn định.
Cụ thể, lúa IR 504 ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.400 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Tại Kiên Giang, hiện nhiều địa phương như An Biên đã thu hoạch rộ lúa Đông Xuân. Bà con nông dân chủ yếu trồng lúa Đài Thơm, với giá bán dao động 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đầu tuần giao dịch lúa mới chậm. Giá gạo giảm mạnh nên thương lái và doanh nghiệp ngưng mua, quan sát thị trường.
Trên thị trường gạo, hôm nay giá gạo các loại tiếp tục đà giảm 100 – 200 đồng/kg so với hôm qua. Tại An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp gạo về nhiều song các kho chỉ mua cầm chừng, giao dịch chậm, giá giảm.
Cụ thể, tại các kho gạo chợ tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 12.900 – 13.00 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 12.00 - 12.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; thơm đẹp 12.600 - 12.700 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; gạo OM 5451 12.000 - 12.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg, IR 504 ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg
 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong