Giá lúa gạo hôm nay 22/2: Giá gạo nội địa tiếp tục giảm
Giá lúa gạo hôm nay 22/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giảm với giá gạo. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.350 – 9.450 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.350 – 10.450 đồng/kg, giảm 0 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm cũng điều chỉnh giảm. Hiện giá cám khô ở mức 8.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; giá tấm ở mức 9.200 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá duy trì ổn định so với hôm qua. Cụ thể, Đài thơm 8 6.800 – 7.000 đồng/kg; OM 18 đang được thương lái thu mua tại ruộng với mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; hiện lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 7.900 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.850 – 8.000 đồng/kg. 
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về nhiều hơn, giá nhiều mặt hàng gạo như Đài thơm 8, OM 18 tiếp tục giảm. Thị trường lúa ổn định, nhu cầu mua vẫn chậm. Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám sụt giảm ở hầu hết các địa phương, nhu cầu cám yếu.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 463 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 443 USD/tấn.
Ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhận định, nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường truyền thống như Philippines, Trung Quốc, châu Phi... nhìn chung trong quý I-II/2023 sẽ ổn định do các nước đang tăng cường dự trữ lương thực cũng như chuẩn bị cho thời điểm năm mới.
Nhiều doanh nghiệp cũng dự báo, xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục thuận lợi. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức tốt do những bất ổn về kinh tế, chính trị toàn cầu khiến nhu cầu dự trữ lương thực tăng lên. Đây là yếu tố giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.
Giá heo hơi hôm nay 22/2: Ghi nhận mức thấp nhất 48.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 22/2 đi ngang trên diện rộng và ghi nhận mức thấp nhất 48.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay đồng loạt đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Nam. Cao hơn một giá, tại Bắc Giang, Yên Bái Lào Cai và Ninh Bình thương lái đang thu mua heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại gồm Hưng Yên, Nam Định, Thái Nguyên Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang duy trì thu mua ổn định với giá 51.000 đồng/kg, đây là mức cao nhất khu vực.
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg. Trong đó, thương lái tại Nghệ An và Lâm Đồng đang thu mua heo hơi với giá tương ứng là 48.000 đồng/kg và 52.000 đồng/kg. Thấp hơn một giá, tại các địa phương gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Bình Thuận hiện giá heo hơi đang neo ở mức 51.000 đồng/kg. Ngoại trừ Hà Tĩnh đang giao dịch ở mức 49.000 đồng/kg, các tỉnh còn lại tiếp tục thu mua heo hơi trong khoảng 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay cũng đứng yên theo xu hướng chung của thị trường và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Trong đó, hiện mức giá thu mua cao nhất khu vực tiếp tục được chứng kiến tại Đồng Tháp và Cà Mau là 53.000 đồng/kg. Trong khi đó, heo hơi tại tỉnh Tây Ninh đang được giao dịch ở mốc 50.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực. Khoảng giá 51.000 - 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh, thành còn lại.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thức ăn gia súc của cả nước trong tháng 1/2023 đạt 50,06 triệu USD, giảm mạnh 45% so với tháng 12/2022, và giảm 40% so với tháng 1/2022.
Xuất khẩu thức ăn gia súc sang thị trường Trung Quốc – thị trường lớn nhất, tháng 1/2023 tiếp tục giảm mạnh 66,9% so với tháng 12/2022 và giảm 59,5% so với tháng 1/2022, đạt 12,47 triệu USD, chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Thép trong nước ổn định sau phiên tăng giá mạnh ngày 7/2
Thép trong nước vẫn giữ nguyên giá sau phiên tăng từ 7/2. Các doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục đồng loạt điều chỉnh tăng giá bán thép xây dựng thêm từ 200 đồng/kg - 410 đồng/kg (tùy từng sản phẩm và thương hiệu) so với ngày 31/01. Đây là đợt tăng giá thứ 4 liên tiếp tính từ đầu năm 2023 đến nay…
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát sau 7 ngày bình ổn đã tăng giá bán, 2 sản phẩm của hãng tăng 310 đồng, bao gồm dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý cũng đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing thay đổi giá bán, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.630 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 400 đồng, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tăng 300 đồng, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên mức giá mới 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 15.500 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg - tăng 310 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt tăng 310 đồng, với dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tăng 310 đồng lên mức 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát tăng mạnh 410 đồng, với thép cuộn CB240 lên mức 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS tăng 300 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 300 đồng lên mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng có giá 16.580 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong