Giá vàng SJC lùi xa mốc 90 triệu đồng/lượng
Giá vàng trong nước hôm nay tiếp đà lao dốc, vàng miếng SJC bán ra 89,70 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn 999.9 giảm, bán ra còn 77,52 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC trưa ngày 23/5 tại các doanh nghiệp tiếp đà lao dốc. Hiện giá thương hiệu vàng này đang được Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận niêm yết tại 87,70 - 89,70 triệu đồng/lượng, 600 nghìn đồng/lượng chiều mua và giảm 500 nghìn đồng/lượng chiều bán so với phiên giao dịch hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Phú Quý được giao dịch mua vào - bán ra quanh mức 87,80 - 89,50 triệu đồng/lượng, giảm 550 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 450 ngàn đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.
Giá vàng SJC được Công ty Bảo Tín Minh Châu niêm yết mua bán quanh mức 87,85 - 89,50 triệu đồng/lượng, bằng giá chiều mua và giảm 600 ngàn đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.
Giá vàng SJC được Công ty Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết mua bán quanh mức 87,80 - 89,50 triệu đồng/lượng, giảm 700 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 650 ngàn đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.
Cùng với đà giảm của giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 999.9 cũng giảm mạnh theo với các mức giá tùy từng doanh nghiệp. Cụ thể, nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long, nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Công ty Bảo Tín Mạnh Hải hiện giao dịch ở mức 75,62 - 77,12 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 410 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 450 ngàn đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.
Giá vàng nhẫn tròn Phú Quý 999.9 và Phú Quý 1 lượng 999.9 của Tập đoàn Phú Quý đang giao dịch quanh mức 75,60 - 77,10 triệu đồng/lượng; giảm 350 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 350 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá thép tại thị trường trong nước
Trong quý 2 vừa qua, Tập đoàn Hoa Sen có xu hướng tăng tích trữ nguyên liệu trở lại, với số ngày tồn kho bình quân đạt 112 ngày và số dư tồn kho bình quân đạt 12.100 tỷ đồng, tăng 49% so với quý liền trước.
Động thái này có thể đến từ kỳ vọng các đơn hàng tiếp tục khả quan trong các quý tới, nhất là khi Tập đoàn Hoa Sen đang tăng cường thâm nhập các thị trường ngách ở khu vực ASEAN như Malaysia. Đồng thời, giá thép cuộn cán nóng (HRC) giao dịch ở mức thấp, chỉ khoảng 530 - 550 USD/tấn, giảm 10% so với quý liền trước.
Về triển vọng nửa cuối niên độ tài chính 2024 (tương đương quý 2 và quý 3/2024), nhiều tổ chức tài chính duy trì quan điểm tích cực với hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Hoa Sen nói riêng và các doanh nghiệp ngành thép nói chung.
Nhu cầu trên thị trường nội địa được kỳ vọng sẽ tăng tốc vào những tháng cuối niên độ tài chính khi cao điểm mùa xây dựng diễn ra và thị trường bất động sản hồi phục khi các bộ luật mới được áp dụng sớm.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá gas hôm nay ngày 23/5/2024
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ trong nước tháng 5 tiếp tục giảm kể từ ngày 1/5. Theo đó, với loại bình gas 12kg, các hãng gas sẽ giảm giá với mức giảm hơn 7.000 đồng/bình. Như vậy, giá gas bán lẻ trong nước đã giảm tháng thứ hai liên tiếp kể từ đầu năm đến nay.
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 5/2024 tại thị trường Hà Nội là 448.800 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.795.200 đồng/bình công nghiệp 48 kg, lần lượt giảm 7.300 đồng/bình 12 kg và 29.100 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Tương tự, giá gas City Petro, Vina Pacific Petro, Vimexco của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Năng lượng TP. Hồ Chí Minh cũng giảm 5.000 đồng/bình 12kg và 21.000 đồng/bình 50kg. Theo đó, giá gas bán lẻ đến người tiêu dùng không vượt quá 471.000 đồng/bình 12kg và 1.960.500 đồng/bình 50kg.
Giá gas PetroVietNam Gas của Công ty Cổ phần kinh doanh gas LPG Việt Nam chi nhánh miền Nam giảm 5.000 đồng/bình 12kg và 18.750 đồng/bình 45kg; giá gas Saigon Petro của Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP. HCM (Saigon Petro) giảm 4.500 đồng/bình 12kg, giá gas bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không vượt quá 434.000 đồng/bình 12kg.
Nguyên nhân giảm giá lần này do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 5 ở mức 582,5 USD/tấn, giảm 35 USD/tấn so với tháng 4 và cũng như biến động tỷ giá USD nên ở trong nước thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng.
Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước đã có 3 lần tăng (tháng 1, tháng 2, tháng 3) và 2 lần giảm (tháng 4, tháng 5).