Giá gas hôm nay ngày 2/4/2024
Tại thị trường trong nước, từ ngày 1/4, các công ty kinh doanh gas phía nam thông báo giảm giá gas.
Cụ thể, sau khi giảm một số sảm phẩm của Công ty CP thương mại dầu khí Thái Bình Dương (Gas Pacific Petro), có giá như sau: Giá gas City Petro, Vimexco, Vina Pacific Petro giảm 2.500 đồng/bình 6kg về 267.500 đồng; bình 12kg giảm 5.000 đồng về 476.000 đồng; bình 45kg giảm 19.000 đồng về 1.785.000 đồng; bình 50kg giảm 21.000 đồng về 1.981.500 đồng.
Giá sản phẩm gas của Công ty TNHH khí hóa lỏng gas Việt cũng giảm. Theo đó, các thương hiệu gas Onic Petro, City Petro, Saigon Petro, Petrovietnam, Thủ Đức gas, VTgas… mức giảm tương tự mức giảm của Gas Pacific Petro, giảm 5.000 đồng/bình 12kg, giảm 19.000 đồng/bình 45kg...
Trong khi đó, Saigon Petro cho biết giá gas SP chỉ giảm 375 đồng/kg, tương ứng mức giảm 4.500 đồng/bình 12kg.
Theo Chi hội Gas miền Nam, giá nhập khẩu gas thế giới theo hợp đồng (giá CP) cho tháng tư chính thức chốt ở mức 617,5 USD/tấn, giảm 18 USD/tấn so với tháng trước, giúp giá gas bán lẻ trong nước giảm.
Như vậy, tính từ đầu năm 2024 đến nay, giá gas đã có 3 lần tăng và 1 lần giảm. Trong đó, giá gas tháng 1 tăng 500 đồng/kg; tháng 2 tăng 417 đồng/kg và tháng 3 tăng 167 đồng/kg. Trung bình mỗi bình gas dân dụng 12kg tăng khoảng hơn 13.000 đồng.
Giá thép hôm nay ngày 2/4/2024
Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay ngày 2/4/2024 như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 2/4/2024: Giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 2/4/2024 tăng/giảm trái chiều và ghi nhận mức giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 2/4/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 2/4/2024 giảm nhẹ và dao động trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi cùng giảm một giá, thương lái tại Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang cùng về mức 60.000 đồng/kg, ngang bằng với Bắc Giang, Yên Bái, Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lào Cai, Nam Định, Ninh Bình.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ trong phạm vi hẹp và dao động trong khoảng 58.000 – 61.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi tăng một giá, thương lái tại Nghệ An đang thu mua heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg, ngang bằng với Đắk Lắk, Bình Thuận.
Cùng ghi nhận mức tăng một giá, thương lái tại Quảng Bình, Quảng Trị đang thu mua heo hơi với giá 59.000 đồng/kg, ngang bằng với Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Thuận.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 2/4/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay tăng/giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi tăng nhẹ một giá, thương lái tại Đồng Tháp thu mua heo hơi với giá 62.000 đồng/kg, ngang bằng với Đồng Nai.
Ở chiều ngược lại, sau khi giảm một giá, thương lái tại Vĩnh Long đang thu mua heo hơi với giá 60.000 đồng/kg, ngang bằng với Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng.
Giảm sâu nhất 2.000 đồng được ghi nhận tại Bến Tre, đưa giá heo hơi tại địa phương này về mức 59.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Như vậy, hiện giá heo hơi cả nước dao động trong khoảng 58.000 – 62.000 đồng/kg, tăng khoảng 10.000 – 11.000 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ số giá sản phẩm chăn nuôi heo quý I/2024 tăng 0,02% so với cùng kỳ năm trước, riêng tháng 3/2024 tăng 3,37%.
Sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao hơn khi giảm quy mô sản xuất ở những hộ nhỏ lẻ và phát triển các doanh nghiệp chăn nuôi quy mô lớn có quy trình khép kín với giá thành sản xuất thấp hơn. Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm ngày 1/1/2024, tổng số hộ chăn nuôi trên cả nước giảm 1,94% so với cùng thời điểm năm 2023.
Tuy nhiên, người chăn nuôi vẫn cần theo dõi sát tình hình thị trường, các cơ quan chức năng cần cung cấp thông tin kịp thời, kiểm soát tình hình chăn nuôi tại địa phương, không nên tăng đàn ồ ạt dẫn tới tình trạng dư thừa nguồn cung, giá bán giảm sâu gây thua lỗ.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong