Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước hôm nay quay đầu tăng tốc. Đến thời điểm trưa ngày 26/4, giá vàng SJC quay đầu tăng 800 ngàn đồng/lượng so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá vàng SJC tại Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận giao dịch quanh mức 82,60 - 84,80 triệu đồng/lượng, tăng 300 ngàn đồng/lượng chiều mua và tăng 500 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua. Khoảng cách mua và bán được nới rộng đến 2,2 đồng/lượng.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch quanh mức 82,90 - 84,80 triệu đồng/lượng, tăng 750 ngàn đồng/lượng chiều mua và tăng 800 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng miếng SJC hiện đang giao dịch quanh mức 82,80 - 84,80 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với ngày hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Mạnh Hải giao dịch quanh mức 82,80 - 84,80 triệu đồng/lượng, tăng 900 ngàn đồng/lượng chiều mua và 900 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.
Cùng với diễn biến của giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 999.9 hôm nay cũng tăng mạnh tùy loại và tùy từng doanh nghiệp.
Cụ thể, giá vàng nhẫn (24k) 999.9, giá vàng miếng vàng rồng Thăng Long, nhẫn tròn trơn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 73,98 - 75,58 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 460 ngàn đồng/lượng chiều mua và tăng 260 ngàn đồng/lượng chiều bán so với ngày hôm qua.
Trang sức bằng vàng rồng Thăng Long 999.9 (24k) cũng tăng 450 ngàn đồng/lượng ở chiều mua và bán, đang giao dịch quanh mức 73,30 - 75,30 triệu đồng/lượng.
Tương tự, nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long, nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Công ty Bảo Tín Mạnh Hải đang giao dịch quanh mức 73,98 - 75,58 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng 560 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 460 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng 999.9 quanh mức 74,40 - 75,30 triệu đồng/lượng; vàng 99.9 giao dịch quanh mức 73,30 - 75,20 triệu đồng/lượng, tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 450 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua.
Tại Tập đoàn Phú Quý, nhẫn tròn Phú Quý 999.9, Thần tài Phú Quý 999.9 đang giao dịch quanh mức 73,90 - 75,60 triệu đồng/lượng, tăng 300 ngàn đồng/lượng chiều mua và tăng 300 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng 999.9 quanh mức 73,20 - 75,10 triệu đồng/lượng, tăng 300 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua.
Giá heo hơi hôm nay ngày 26/4/2024: Cao nhất 64.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 26/4/2024 đi ngang trên diện rộng và ghi nhận giao dịch ở mức cao nhất 64.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 26/4/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 26/4/2024 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 62.000 - 64.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 64.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thái Bình, Hà Nội.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 63.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 60.000 – 63.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Quảng Trị.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 63.000 đồng/kg được ghi nhận được ghi nhận tại Bình Thuận.
Các địa phương khác trong khu vực giá heo hơi hôm nay dao động trong khoảng 61.000 - 62.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 26/4/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 60.000 – 62.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hậu Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng.
Các địa phương khác trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 61.000 đồng/kg.
Giá thịt heo tại Anh tiếp tục giảm do giá ở châu Âu giảm, trong khi số lượng giết mổ ước tính tăng mạnh.
Giá thịt heo SPP theo tiêu chuẩn EU trong tuần kết thúc ngày 13/4/2024 đã giảm tuần thứ ba liên tiếp, giảm 0,34 p/kg xuống mức 210,67 p/kg, giảm gần 1 p/kg trong ba tuần qua và giảm 3 p/kgso với cuối năm 2023.
Giá thịt heo cao cấp APP đã tăng 0,78 p/kg trong tuần kết thúc vào ngày 6/4/2024, đạt mức 211,93 p/kg, cao hơn thịt heo SPP gần 1 p/kg trong tuần.
Giá thịt heo tại EU sau khi tăng 16,5 p/kg trong tháng 2 và tháng 3/2024, thì trong tuần kết thúc vào ngày 7/4/2024 đã giảm 0,7 p/kg xuống mức 187,3 xu/kg, thấp hơn giá thịt heo tại Vương quốc Anh là 21,3 p/kg, trong khi giá hồi đầu tháng 2/2024 thấp hơn 37 p/kg.
Số lượng heo giết mổ ước tính trong tuần kết thúc vào ngày 13/4/2024 tăng 13.000 con so với cùng tuần của tháng trước đạt mức 158.699 con, tăng 5.000 con so với cùng tuần của năm trước, nhưng vẫn thấp hơn 19.000 con so với năm 2022.
Trọng lượng heo trung bình giảm hơn 0,5 kg xuống còn 91,15 kg đối với heo tiêu chuẩn SPP trong tuần kết thúc vào ngày 14/4/2024, vẫn tăng hơn 1kg so với cùng tuần năm 2023.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/4
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng với lúa. Thị trường giao dịch sôi động.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 26/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với mặt hàng lúa.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 tăng 100 đồng/kg lên mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, lúa Nếp Long An (khô) giá ổn định 9.600 - 9.800 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay thị trường lúa giao dịch sôi động hơn. Giá lúa các loại có xu hướng nhích so với hôm qua. Tại Đắk Lắk nhu cầu mua lúa nhiều hơn, giá lúa cao.
Trên thị trường, giá gạo có xu hướng đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. theo đó, gạo thành phẩm IR 504 duy trì quanh mốc 13.900 - 14.000 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu IR 504 ổn định quanh 11.650 - 11.800 đồng/kg.
Cập nhật tại các địa phương hôm nay giá gạo không có biến động. Tại kênh chợ gạo Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng về ít, chất lượng yếu, kho chợ mua cầm chừng, gạo đẹp giá nhích. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) lượng về ít, giao dịch mua bán cầm chừng do bạn hàng chào giá cao.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay đi ngang. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.400 - 11.500 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.550 - 5.600 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ ở khu vực tỉnh An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.
Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong