Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/3
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi điều chỉnh giảm với gạo và giữ ổn định với lúa.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường giao dịch ổn định. Tại các địa phương như Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… bình quân giá lúa dao động quanh mốc 7.400 - 8.000 đồng/kg.
Tại An Giang, giá lúa bình ổn, giao dịch chủ yếu là lúa thơm. Tại Sóc Trăng nguồn khá, giá lúa có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao. Trong khi đó, tại Kiên Giang, lúa Japonica rộ đồng, giá ít biến động song lượng thu hồi gạo nguyên liệu thấp hơn mọi năm.
Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg. Riêng nếp tươi Long An giảm 300 đồng/kg xuống còn 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Theo đó, giá gạo hôm nay duy trì ổn định. Tại các địa phương, như Tân Hiệp (Kiên Giang), Sa Đéc, nguồn gạo về nhiều, kho mua giá thấp hơn hôm qua.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.150 - 10.300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 12.800 - 12.900 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 10.300 - 10.400 đồng/kg; cám khô duy trì ổn định quanh mức 4.800 - 4.900 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 592 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 558 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 478 USD/tấn.
Số liệu thống kê từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, quý 1/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,07 triệu tấn, với giá bình quân 661 USD/tấn, thu về 1,37 tỉ USD.
Giá heo hơi hôm nay ngày 29/3/2024
Giá heo hơi hôm nay ngày 29/3/2024 đà giảm nhẹ vẫn diễn ra trên diện rộng tại khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 29/3/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 29/3/2024 tiếp tục giảm nhẹ trên diện rộng và dao động trong khoảng 59.000 - 60.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Nam Định, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang xuống mức 59.000 đồng/kg, ngang bằng với Lào Cai, Ninh Bình.
Tương tự, sau khi cùng giảm một giá, thương lái tại Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Hà Nam, Hà Nội xuống mức 60.000 đồng/kg, ngang bằng Yên Bái, Thái Bình.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ trên diện rộng và dao động trong khoảng 59.000 – 61.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm một giá, thương lái tại Thanh Hóa về mức 59.000 đồng/kg, ngang bằng với Nghệ An, Ninh Thuận.
Mức giá này cũng được ghi nhận tại Hà Tĩnh sau khi thương lái tại địa phương này giảm giá thu mua 1.000 đồng/kg so với ngày trước đó.
Cùng giảm một giá, thương lái tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa cùng về mức 58.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận.
60.000 đồng/kg là mức giá heo hơi đang được ghi nhận tại Đắk Lắk.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 29/3/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai.
Mức giá 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Dương, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Kiên Giang, Bến Tre.
Mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An, An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng.
Mới đây, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc ra thông báo yêu cầu các cơ sở chăn nuôi tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn về quy mô đàn heo nhằm “ngăn ngừa biến động lớn về công suất sản lượng heo” sau một thời gian đã có nhiều biến động.
Đàn heo của Trung Quốc lớn nhất thế giới, chiếm khoảng một nửa số đầu heo được nuôi trên toàn cầu đã giảm mạnh trong thời gian xảy ra dịch tả heo châu Phi từ năm 2018-2021. Đợt dịch đó đã khiến một số lượng lớn heo bị tiêu hủy, đẩy giá thịt heo ở Trung Quốc tăng vùn vụt. Bị hấp dẫn bởi mức giá thịt heo ngày càng đắt đỏ, các cơ sở chăn nuôi đã ồ ạt tăng số đầu heo trong những năm sau đó, kéo theo tình trạng dư thừa sản lượng thịt heo.
Năm 2023, số đầu heo được nuôi ở Trung Quốc là 434 triệu con, tăng mạnh từ mức thấp 310 triệu con vào năm 2019.
Giá thịt heo, loạt thực phẩm chủ lực ở Trung Quốc và là thành phần quan trọng nhất trong rổ tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này đã giảm mạnh do thừa cung, làm gia tăng áp lực giảm phát đã “ám” nền kinh tế lớn thứ hai thế giới suốt 6 tháng qua.
Chính phủ Trung Quốc nói rằng các quy định cần phải được cập nhật “Khi hiệu quả chăn nuôi heo tiếp tục được cải thiện trong khi tiêu thụ thịt heo có xu hướng ổn định”, đồng thời sẽ tiếp tục thực hiện các mục tiêu dài hạn đối với đàn heo nái. Tuần trước, Chính phủ Trung Quốc đã giảm mục tiêu duy trì đàn heo nái từ 41 triệu con xuống còn 39 triệu con, đồng thời cho biết sẽ chú ý chặt chẽ đến việc kiểm soát các dịch bệnh bao gồm dịch tả heo châu Phi.
Giá bán xăng dầu ngày 28/3
Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:
- Xăng E5RON92: không cao hơn 23.625 đồng/lít (tăng 406 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 1.191 đồng/lít;
- Xăng RON95-III: không cao hơn 24.816 đồng/lít (tăng 532 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành);
- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.693 đồng/lít (giảm 321 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành);
- Dầu hỏa: không cao hơn 20.879 đồng/lít (giảm 387 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành);
- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 17.145 đồng/kg (tăng 46 đồng/kg so với giá cơ sở hiện hành).