Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng hơn 2 USD/thùng sau khi OPEC và Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu trong năm tới sẽ hồi phục. Việc Mỹ giảm tốc độ tăng lãi suất như dự kiến và lạm phát chậm lại khiến USD giảm cũng góp phần đẩy giá dầu tăng lên.
Kết thúc phiên, giá dầu Brent tăng 2,02 USD tương đương 2,4% lên 82,7 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 1,94 USD lên 77,28 USD/thùng. Giá dầu diesel cũng tăng mạnh trước thời tiết lạnh dự kiến vào cuối năm.
OPEC dự kiến nhu cầu dầu trong năm tới sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày (bpd) lên 101,8 triệu bpd, với tiềm năng tăng từ Trung Quốc – nước nhập khẩu hàng đầu thế giới.
Về triển vọng nhu cầu dầu năm 2023, OPEC dự kiến nhu cầu dầu sẽ tăng 2,25 triệu thùng mỗi ngày (bpd) lên 101,8 triệu thùng/ngày, với khả năng tăng từ Trung Quốc, nhà nhập khẩu hàng đầu thế giới.
IEA nhận định nhu cầu dầu của Trung Quốc năm 2023 sẽ hồi phục sau khi giảm 400.000 thùng/ngày vào năm 2022, nâng nhu cầu dầu thế giới tăng 1,7 triệu thùng/ngày năm 2023, lên 101,6 triệu thùng/ngày. Dữ liệu cho thấy giao thông đường bộ và đường hàng không ở Trung Quốc đã phục hồi mạnh mẽ.
Cục Dự trữ Liên bang đã tăng lãi suất qua đêm thêm 50 điểm cơ bản vào thứ Tư (14/12), giảm so với mức tăng 75 điểm cơ bản mà họ đã thực hiện trong 4 cuộc họp chính sách gần đây nhất.
Các nhà giao dịch cũng đánh giá số liệu về dự trữ nhiên liệu của Mỹ. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ ngày 14/12 công bố báo cáo cho thấy dự trữ dầu thô thương mại của nước này tăng 10,2 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 9/12, trong khi dự trữ xăng và các sản phẩm chưng cất tăng tương ứng 4,5 triệu thùng và 1,4 triệu thùng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm do Fed nâng lãi suất và thông báo sẽ tiếp tục tăng trong năm tới, đồng thời cho biết vẫn chòn quá khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho rằng lãi suất sẽ tiếp tục tăng trong năm tới và còn quá sớm để xem xét việc cắt giảm lãi suất.
Vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 1.808,09 USD/ounce, sau khi giảm mạnh 0,8% lúc đầu phiên, sau thông báo của Fed về việc tăng lãi suất thêm 0,5 điểm như dự đoán, và dự kiến chi phí đi vay sẽ tăng thêm ít nhất 75 điểm cơ bản vào cuối năm 2023. Vàng giao sau giảm 0,4% xuống 1.818,7 USD/ounce.
Giá vàng giảm bất chấp USD yếu đi bởi rõ ràng Fed không có ý định thực hiện đợt cắt giảm lãi suất nào trong năm 2023.
Giá bạc phiên này tăng 0,8% lên 23,92 USD/ounce, bạch kim giảm 0,8% xuống 1.025,05 USD, trong khi palladium giảm 0,8% xuống 1.913,89 USD.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá một số kim loại cơ bản đồng loạt giảm do lo ngại số ca nhiễm Covid-19 tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới – Trung Quốc – tăng, sau khi nước này nới lỏng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ.
Kết thúc phiên, giá nhôm giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,4% xuống 2.452,5 USD/tấn, sau khi tăng 2% trong phiên trước đó; kẽm giảm 2,1% xuống 3.250 USD, chì giảm 1% xuống 2.183 USD và thiếc giảm 1,3% xuống 24.330 USD. Riêng giá đồng tăng 0,3% lên 8.523,50 USD/tấn và niken tăng 0,3% lên 28.380 USD.
Giá sắt thép tại Trung Quốc đồng loạt tăng, do lạc quan về việc nước này sẽ đưa ra nhiều biện pháp kích thích hơn nữa để củng cố nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau thời gian kiểm soát chống dịch Covid-19.
Kết thúc phiên này, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn Đại Liên tăng 1,3% lên 808,5 CNY (116,19 USD)/tấn; quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn Singapore giảm 0,2% xuống 108,65 USD/tấn. Giá giá thép cây trên sàn Thượng Hải tăng 1,4% lên 3.986 CNY/tấn, thép cuộn cán nóng tăng 1,1%, thép cuộn tăng 2,3% và thép không gỉ tăng 0,6%.
Trên thị trường nông sản, giá ngô và lúa mì Mỹ giảm khỏi mức cao nhất 11 ngày của phiên trước đó.
Giá đậu tương tăng, khi các nhà đầu tư kỳ vọng nhu cầu xuất khẩu đối với nguồn cung của Mỹ sẽ vẫn tăng mạnh, cho đến khi Brazil bắt đầu vụ thu hoạch mới. Đồng thời, các nhà phân tích cho biết hạn hán tại Argentina vẫn là 1 rủi ro đối với nguồn cung ngô và đậu tương thị trường quốc tế, với những cơn mưa lớn vào cuối tuần trước có khả năng bị hạn chế bởi tuần nắng nóng sắp tới.Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 1/2023 tăng 2-1/2 US cent lên 14,82-1/4 USD/bushel. Giá ngô kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 3 US cent xuống 6,5-1/2 USD/bushel và giá lúa mì mềm đỏ, vụ đông kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 1-1/2 US cent xuống 7,49-1/4 USD/bushel. Giá lúa mì đỏ cứng, vụ đông kỳ hạn tháng 3/2023 giảm 15 US cent xuống 8,5-1/4 USD/bushel.
Giá đường thô trên sàn ICE tăng hơn 2% lên mức cao nhất 1 tháng sau khi giá dầu tăng, trong bối cảnh nguồn cung ngắn hạn thắt chặt; đường trắng kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn London tăng 14,5 USD tương đương 2,7% lên 554,8 USD/tấn.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn ICE tăng 0,53 US cent tương đương 2,7% lên 20,29 US cent/lb, sau khi đạt mức cao nhất 1 tháng (20,41 US cent/lb) trong đầu phiên giao dịch.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn ICE tăng 0,25 US cent tương đương 0,1% lên 1,6815 USD/lb – cao nhất 2 tuần; cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn London tăng 5 USD tương đương 0,3% lên 1.877 USD/tấn.
Giá cao su tại Nhật Bản tăng, theo xu hướng giá cao su tại thị trường Thượng Hải tăng, do triển vọng chính sách hỗ trợ tại Trung Quốc và số liệu lạm phát tại Mỹ thấp hơn so với dự kiến đã nâng đỡ thị trường.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn Osaka tăng 2,8 JPY tương đương 1,2% lên 231,8 JPY (1,71 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 11/10/2022 trong đầu phiên giao dịch; cao su kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn Thượng Hải tăng 220 CNY lên 13.140 CNY (1.888 USD)/tấn; cao su kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn Singapore tăng 1,3% lên 138,8 US cent/kg.
Giá hàng hóa thế giới:
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
76,44
|
-0,84
|
-1,09%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
81,93
|
-0,77
|
-0,93%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.250,00
|
+900,00
|
+1,44%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
6,48
|
+0,05
|
+0,82%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
222,44
|
-2,00
|
-0,89%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
324,07
|
-3,61
|
-1,10%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
925,75
|
+3,00
|
+0,33%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.500,00
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.803,40
|
-15,30
|
-0,84%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
7.808,00
|
-61,00
|
-0,78%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
23,54
|
-0,60
|
-2,49%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
99,00
|
-1,80
|
-1,79%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.020,75
|
-11,42
|
-1,11%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.906,88
|
-14,89
|
-0,77%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
382,90
|
-4,90
|
-1,26%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8.516,50
|
+19,50
|
+0,23%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.444,00
|
-17,00
|
-0,69%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.238,50
|
-80,00
|
-2,41%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
24.275,00
|
-369,00
|
-1,50%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
649,00
|
-1,50
|
-0,23%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
749,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
340,00
|
-2,00
|
-0,58%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
16,73
|
-0,03
|
-0,18%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.478,75
|
-6,25
|
-0,42%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
454,30
|
-1,90
|
-0,42%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
62,04
|
-0,80
|
-1,27%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
857,80
|
-2,90
|
-0,34%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.524,00
|
-17,00
|
-0,67%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
168,15
|
+0,25
|
+0,15%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,29
|
+0,53
|
+2,68%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
210,20
|
+2,50
|
+1,20%
|
Bông
|
US cent/lb
|
81,37
|
0,00
|
0,00%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
397,00
|
-9,00
|
-2,22%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
137,30
|
-1,70
|
-1,22%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,16
|
0,00
|
0,00%
|