Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 4 tuần do dự trữ dầu của Mỹ tăng mạnh hơn dự kiến.
Kết thúc phiên này, dầu Brent giảm 2,73 USD (tương đương 3,2%) xuống 81,99 USD/thùng, trong khi giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 3,05 USD (3,6%) xuống 80,86 USD/thùng. Đây đều là mức giảm theo tỷ lệ phần trăm trong ngày lớn nhất cho cả hai loại dầu kể từ đầu tháng Tám. Mức đóng cửa này là thấp nhất đối với dầu Brent kể từ ngày 7/10 và WTI kể từ ngày 13/10.
Dự trữ dầu thô của Mỹ tăng hơn 3,3 triệu thùng trong tuần qua, nhiều hơn dự kiến. Tuy nhiên, dự trữ xăng của nước này đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 11/2017. Nguồn cung cho thị trường dầu của Mỹ thắt chặt trở lại, với lượng dự trữ tại trung tâm lưu trữ Cushing, bang Oklahoma ở mức thấp nhất trong ba năm.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết họ sẽ bắt đầu giảm bớt chương trình mua tài sản trong tháng 11 - yếu tố có thể làm suy yếu một số hoạt động đầu cơ các tài sản rủi ro, bao gồm dầu.
Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nhà sản xuất lớn khác (còn gọi chung là nhóm OPEC+) dự kiến nhóm họp vào thứ Năm (4/11). Nhiều khả năng, khối này sẽ xác nhận lại kế hoạch duy trì mức tăng nguồn cung hàng tháng ổn định, bất chấp những lời kêu gọi tăng tốc sản xuất từ các nước tiêu thụ dầu lớn.
Giá than nhiệt trên thị trường Trung Quốc đảo chiều tăng trở lại sau 10 ngày giảm liên tiếp, do nhu cầu nhiên liệu dự kiến sắp tăng để đáp ứng nhu cầu sưởi ấm sẽ tăng lên trong bối cảnh nhiệt đột dự báo sắp giảm.
Trung tâm Khí tượng Quốc gia Trung Quốc dự báo trong hai ngày tới, ở miền Bắc Trung Quốc sẽ có đợt lạnh sâu và có tuyết rơi, nhiệt độ cuối tuần dự báo giảm mạnh ở khu vực tây bắc, tây nam và hầu hết các khu vực miền Trung và miền Đông Trung Quốc.
Giá than nhiệt kỳ hạn tháng 1/2022 trên Sàn Trịnh Châu đã tăng 8,86% lên 978 nhân dân tệ (152,85 USD)/tấn, hồi phục mạnh mẽ sau khi giảm hơn 50% từ mức cao kỷ lục 1.982 nhân dân tệ đạt được vào ngày 19 tháng 10, sau khi Chính phủ Trung Quốc ban hành một loạt các biện pháp để hạ nhiệt giá cả.
Tính đến thời điểm hiện tại, giá than nhiệt ở Trung Quốc vẫn tăng 39% trong năm 2021.
Giá than kỳ hạn tương lai ở Trung Quốc vừa trải qua chuỗi giảm giá dài nhất kể từ năm 2015, sau khi Bắc Kinh nỗ lực hạ nhiệt thị trường than bằng việc tăng sản lượng và điều chỉnh giá để giảm bớt tình trạng thiếu điện.
Giá than cốc và than luyện cốc cũng đồng loạt tăng trở lại, có thời điểm tăng hơn 14% trông bối cảnh nguồn cung thắt chặt.
Theo đó, giá than luyện cốc kỳ hạn tháng 1 trên Sàn Đại Liên ngày 3/11 có thời điểm tăng 14,1% lên 2.507 nhân dân tệ (391,80 USD)/tấn, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 22/11/2016, kết thúc phiên giá vẫn tăng 12,7%, chốt ở mức 2.477 nhân dân tệ/tấn. Giá than cốc cũng tăng mạnh, có lúc tăng 9,5%, kết thúc phiên vẫn cao hơn 8% so với phhieen liền trước, đạt 3.215 nhân dân tệ/tấn.
Nguồn cung than ở thời điểm hiện tại vẫn rất khan hiếm, thể hiện qua việc giá than cốc kỳ hạn giao ngay cao hơn khoảng 1.100 nhân dân tệ/tấn so với kỳ hạn giao tháng 1 năm sau, trong khi than luyện cốc giao ngay cao hơn khoảng vài trăm nhân dân tệ so với kỳ hạn tháng 1/2021, dữ liệu từ Huatai Futures cho biết.
Trên thị trườn kim loại quý, giá vàng giảm do số liệu kinh tế tích cực của Mỹ. Theo đó, vàng giao ngay cuối phiên giảm 0,9% xuống 1.770,61 USD/ounce, trước đó trong phiên chạm mức thấp nhất kể từ ngày 13/10/2021 (1.757,63 USD/ounce); vàng kỳ hạn tháng 12/2021 giảm 1,4% xuống 1.763,9 USD/ounce.
Báo cáo việc làm của công ty quản lý nhân sự ADP (Mỹ) cho thấy số việc làm mới được tạo ra ở Mỹ trong tháng 10/2021 là 571.000, cao hơn nhiều so với dự kiến.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao tháng 12/2021 giảm 27,6 US cent (1,17%) xuống 23,231 USD/ounce; trong khi bạch kim giao tháng 1/2021 giảm 16,8 USD (1,62%) xuống 1.022,5 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng kết thúc giảm trước khi Fed kết thúc cuộc họp chính sách khiến các nhà giao dịch không chắc chắn về thời điểm Fed bắt đầu giảm kích thích.
Theo đó, giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,6% xuống 9.436 USD/tấn, xóa đi mức tăng trước đó và giảm gần 10% kể từ mức cao đỉnh điểm 5 tháng đạt được vào ngày 18/10/2021. Giá đồng kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn Thượng Hải cũng tăng 2% lên 71.350 CNY (11.151,23 USD)/tấn, sau 2 tuần giảm liên tiếp.
Sản lượng đồng tại Codelco Chile – mỏ khai thác đồng lớn nhất thế giới trong tháng 9/2021 giảm 16% so với cùng tháng năm ngoái.
Các kim loại cơ bản khác hầu hết cũng giảm trong phiên này: Nhôm giảm 1,6% xuống 2.650,50 USD/tấn, nickel giảm 2,5% xuống 19.110 USD, kẽm giảm 0,8% xuống 3,314,50 USD, song g chì tăng 0,4% lên 2,373 USD và thiếc tăng 0,7% lên 36,900 USD.
Giá thép phiên này biến động trái chiều. Theo đó, giá thép cuộn cán nóng, dùng trong lĩnh vực sản xuất, kết thúc phiên 3/11 tăng 1,6% lên 4.782 nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá thép thanh vằn, dùng trong xây dựng, trên Sàn Thượng Hải giảm 0,1 xuống 4.385 nhân dân tệ/tấn, thép không gỉ kỳ hạn tháng 12 giảm 0,9% còn 18.565 nhân dân tệ/tấn.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì Mỹ phiên vừa qua giảm do hoạt động bán ra chốt lời sau khi giá đầu tuần này tăng lên mức cao nhất kể từ năm 2012, bởi nguồn cung toàn cầu thắt chặt và nhu cầu tăng mạnh.
Trên sàn Chicago, giá lúa mì giảm 10-1/2 US cent xuống 7,81 USD/bushel, sau khi đạt mức cao nhất kể từ tháng 12/2012 (8,07 USD/bushel) trong ngày 2/11/2021. Giá ngô giảm 9 US cent xuống 5,64 USD/bushel và giá đậu tương giảm 12 US cent xuống 12,44-1/4 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn ICE giảm 0,7% xuống 19,4 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn London giảm 0,3% xuống 507,6 USD/tấn. Giá dầu thô giảm gây áp lực giảm giá đường, bởi các nhà máy mía Brazil giảm sản xuất ethanol để tăng sản xuất đường.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

79,78

-1,08

-1,34%

Dầu Brent

USD/thùng

81,09

-0,90

-1,10%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

50.030,00

-1.080,00

-2,11%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

5,80

+0,13

+2,26%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

232,95

-0,90

-0,38%

Dầu đốt

US cent/gallon

241,62

-1,83

-0,75%

Dầu khí

USD/tấn

696,75

-7,75

-1,10%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

73.840,00

-320,00

-0,43%

Vàng New York

USD/ounce

1.775,70

+11,80

+0,67%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.504,00

-41,00

-0,63%

Bạc New York

USD/ounce

23,63

+0,39

+1,70%

Bạc TOCOM

JPY/g

87,10

-0,60

-0,68%

Bạch kim

USD/ounce

1.043,46

+10,93

+1,06%

Palađi

USD/ounce

2.010,59

+2,09

+0,10%

Đồng New York

US cent/lb

439,55

+7,45

+1,72%

Đồng LME

USD/tấn

9.458,50

-37,00

-0,39%

Nhôm LME

USD/tấn

2.656,00

-36,50

-1,36%

Kẽm LME

USD/tấn

3.307,00

-35,50

-1,06%

Thiếc LME

USD/tấn

37.110,00

+468,00

+1,28%

Ngô

US cent/bushel

566,25

+2,25

+0,40%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

788,25

+7,25

+0,93%

Lúa mạch

US cent/bushel

751,50

+5,00

+0,67%

Gạo thô

USD/cwt

13,29

+0,01

+0,08%

Đậu tương

US cent/bushel

1.244,00

-0,25

-0,02%

Khô đậu tương

USD/tấn

340,30

-0,50

-0,15%

Dầu đậu tương

US cent/lb

60,64

-0,39

-0,64%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

987,60

-3,10

-0,31%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.473,00

-34,00

-1,36%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

209,30

+1,25

+0,60%

Đường thô

US cent/lb

19,38

-0,16

-0,82%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

118,30

-0,90

-0,75%

Bông

US cent/lb

114,57

-0,87

-0,75%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

646,70

+30,00

+4,86%

Cao su TOCOM

JPY/kg

173,00

+1,60

+0,93%

Ethanol CME

USD/gallon

2,21

0,00

0,00

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters, Bloomberg