Giá đồng vững trong phiên vừa qua, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ giữa tháng 4 bởi động thái của Trung Quốc nhằm kiềm chế giá hàng hóa tăng và tín hiệu từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) về việc sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ sớm hơn dự kiến.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/6/2021, giá đồng kỳ hạn tham chiếu trên sàn London tăng 0,6% lên 9.203 USD/tấn, trong phiên có lúc giá giảm xuống chỉ 9.011 USD/tấn.
Nhà phân tích Daniel Briesemann của Commerzbank cho biết: "Chúng tôi đã nhìn thấy đỉnh và xu hướng giá là bắt đầu giảm", đồng thời dự đoán rằng giá đồng trung bình sẽ từ 8.000 - 8.500 USD trong quý 3 năm nay.
Giá đồng tăng gần 150% kể từ tháng 3/2020 đến tháng 5/2021 với giới đầu cơ đặt cược vào lực cầu từ cơ sở hạ tầng và xu hướng điện khí hóa sẽ áp đảo nguồn cung.
Giá quặng săt tại châu Á lao dốc sau khi nhà chức trách Trung Quốc mở cuộc điều tra với thị trường giao ngay, động thái nhằm kiểm soát đà tăng giá hàng hóa. Tuần trước, Trung Quốc thông báo sẽ bán kim loại, bao gồm cả đồng, từ kho dự trữ quốc gia.
Theo số liệu từ viện nhôm Quốc tế (IAI), tổng sản lượng nhôm toàn cầu tháng 5 tăng lên 5,744 triệu tấn. Giá nhôm tại LME giảm 0,6% xuống 2.370,5 USD/tấn. Giá kẽm tăng 0,8% lên 2.844 USD/tấn, nickel tăng 1,1% lên 17.346 USD/tấn, giá chì tăng 0,7% lên 2.172 USD/tấn còn giá thiếc giảm 0,2% xuống 29.810 USD/tấn.
Nhóm nghiên cứu đồng Quốc tế cho biết, thị trường đồng tinh chế thế giới toàn cầu cho thấy thâm hụt 19.000 tấn trong tháng Ba, so với mức thặng dư 108.000 tấn trong tháng Hai.
 Dữ liệu từ nhóm nghiên cứu nikel quốc tế cũng cho biết, thâm hụt thị trường nikel toàn cầu thu hẹp xuống còn 15.600 tấn trong tháng 4 từ mức thiếu hụt 17.100 tấn vào tháng 3.
Giá Nikel được giao dịch trên sàn London tăng 1,4% lên 17.695 USD/tấn và giá nickel trên sàn Thượng Hải tăng 3% lên 132.010 CNY/tấn.

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải

(Đơn vị: CNY/tấn).

Tên loại

Kỳ hạn

Ngày 22/6

Chênh lệch so với ngày hôm qua

Giá thép

Giao tháng 10/2021

4.855

-136

Giá đồng

Giao tháng 8/2021

67.200

+290

Giá kẽm

Giao tháng 7/2021

21.595

+65

Giá nikel

Giao tháng 7/2021

130.020

+1.860

Giá bạc

Giao tháng 12/2021

5.405

+12

 

Nguồn: VITIC/Reuters