Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tiêu thụ thép xây dựng trong tháng 11/2023 tăng so với các tháng trước và đạt mức cao nhất trong 20 tháng qua, đạt 1,1 triệu tấn, tăng 29% so với tháng trước và tăng 28% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng đạt 145.328 tấn, tăng 49% so với tháng 11/2022.
Đại diện VSA nhận định nền kinh tế trong nước có dấu hiệu khởi sắc những tháng gần đây nhưng tính chung cả năm 2023, lượng tiêu thụ thép sẽ giảm 8,6% so với năm 2022 xuống 20,3 triệu tấn.
Năm 2024, lượng sản xuất và tiêu thụ thép có thể đạt 29 triệu tấn và 21,67 triệu tấn, lần lượt tăng 6,7% và 7,4% so với năm 2023.
Chi tiết giá thép tại 3 miền cụ thể:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng thấp hơn. Giá thép cây giảm 0,77%, thép cuộn cán nóng giảm 0,87%, thép dây giảm 0,85% và thép không gỉ giảm 1,98%.
Giá quặng sắt giao tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã giảm 1,53% xuống 998,5 CNY (tương đương 139,33 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore giảm 2,4% xuống 137,75 USD/tấn.

Giá các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng suy yếu, với giá than cốc và than luyện cốc trên DCE giảm lần lượt 2,7% và 2,15%.

Chu Xinli, nhà phân tích tại China Futures có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết, đó là sự điều chỉnh đi xuống bình thường sau khi tâm lý hạ nhiệt khi thị trường tiếp nhận tin tức về PSL.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã cho các ngân hàng chính sách vay 350 tỷ CNY thông qua cơ chế cho vay bổ sung (PSL) đã cam kết vào tháng 12, được cho là sẽ hỗ trợ nhu cầu quặng và thép.
Áp lực về giá cũng khiến nhu cầu quặng giảm, được phản ánh bởi sản lượng kim loại nóng giảm liên tục, hiện thấp hơn mức một năm trước.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày giữa các nhà máy được khảo sát đã giảm 1,4% trong phiên thứ 10 liên tiếp trong tuần xuống còn 2,18 triệu tấn tính đến ngày (5/1), giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước.

Nguồn: Vinanet/VITIC