Giá đồng được giao dịch trong phiên đầu tuần tăng lên mức cao nhất trong gần hai tuần, dựa trên mức tăng của tuần trước do sản lượng ở các kim loại tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc tăng nhanh hơn dự kiến trong hai tháng đầu năm và lo ngại về nguồn cung toàn cầu được thắt chặt.
Trên sàn London, giá đồng kỳ hạn ba tháng tăng 0,7% lên 9.146,75 USD/tấn, trong phiên trước đó giá đồng tăng lên 9.199,50 USD, mức cao nhất kể từ ngày 3/3.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá đồng giao tháng 5/2021 kết thúc phiên giao dịch ban ngày cao hơn 0,7% lên mức 67.520 CNY (tương đương10.379,71 USD)/tấn. Trong phiên trước đó, giá đồng đạt 68.230 CNY mức cao nhất kể từ ngày 3/3.
Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc đã tăng trưởng so với dự báo, vượt qua mốc 35,1% trong tháng 1 và tháng 2 so với một năm trước, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong quý đầu tiên.
Sản lượng 10 kim loại màu của Trung Quốc, bao gồm đồng, nhôm, chì, kẽm và nikel trong 2 tháng đầu năm tăng 10,6% so với một năm trước đó lên 10,56 triệu tấn.
Nhà kinh doanh hàng hóa Trafigura nhận thấy nguồn cung thâm hụt đáng kể trên thị trường đồng và chu kỳ giá cao kéo dài.
Công nhân tại mỏ đồng Los Pelambres của Antofagasta ở Chile tuần trước đã bỏ phiếu từ chối đề nghị hợp đồng mới nhất của công ty, mở đường cho một cuộc đình công có thể xẩy ra.
Tại Peru, mỏ đồng Antapaccay do Glencore kiểm soát đã thông báo tạm ngừng hoạt động do bị cộng đồng địa phương phong tỏa đường phố.
Trên sàn London nhóm các kim loại khác cũng tăng, nhôm tăng 0,8% lên 2.188 USD/tấn, kẽm tăng 0,8% lên 2.827 USD/tấn, nikel tăng 1% lên 16.180 USD/tấn, chì tăng 0,2% lên 1.966 USD/tấn, trong khi thiếc giảm 1,2% xuống 25.300 USD/ tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá nhôm tăng 1,6%, giá kẽm tăng 0,6%, chì tăng 0,3%, trong khi nikel tăng 0,2% và giá thiếc giảm 2,2%.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải
(Đơn vị: CNY/tấn)
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 15/3
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
Giá bạc
|
Giao tháng 6/2021
|
5.437
|
+34
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2021
|
4.716
|
-41
|
Giá đồng
|
Giao tháng 5/2021
|
68.020
|
+960
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 4/2021
|
21.875
|
+140
|
Giá niken
|
Giao tháng 6/2021
|
120.490
|
-1.300
|