(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 12/2 (kết thúc vào rạng sáng 13/2 giờ VN), giá dầu và vàng đều đồng loạt tăng sau khi USD giảm so với các tiền tệ chủ chốt.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu hồi phục do USD giảm trong bối cảnh thời tiết mùa đông lạnh giá.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York tăng 2,37 USD, tương đương 4,9%, lên 51,21 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 2,39 USD, tương đương 4,4%, lên 57,05 USD/thùng.
Giá dầu tăng một phần do USD yếu đi với chỉ số USD giảm gần 1% sau báo cáo cho thấy doanh số bán lẻ của Mỹ tháng 1 giảm 0,8% và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tăng lên trên 300.000 đơn.
Đợt giá lạnh ở phương Tây và gia tăng nhu cầu nhiên liệu đốt nóng cũng đẩy giá diesel lên cao nhất 8 tuần, làm tăng đồn đoán nhu cầu dầu vào thời điểm một số nhà đầu tư tỏ ra lo ngại hơn về các cuộc đình công tại các nhà máy lọc dầu.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex tăng 5,23 cent (+3,4%) lên 1,5955 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 tăng 9,96 cent (+5,5%) lên 1,973 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do USD giảm và động thái Thụy Điển bất ngờ kích thích tiền tệ và lo ngại về nợ Hy Lạp gia tăng.
Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 1,1 USD, tương đương 0,1% lên 1.220,7 USD/ounce.
Ngân hàng trung ương Thụy Điển (Riksbank) bất ngờ hạ lãi suất repo xuống mức âm và cho biết sẽ sớm mua trái phiếu trị giá 10 tỷ crown Thụy Điển, làm tăng nhu cầu trú ẩn an toàn của vàng.
Chỉ số USD giảm 0,9% sau số liệu thất vọng về số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ.
Cổ phiếu toàn cầu tăng khi giới đầu tư tỏ ra lạc quan về thỏa thuận ngừng bắn giữa Nga và Ukaine và động thái bất ngờ của Ngân hàng trung ương Thụy Điển.
Thị trường tài chính đang chịu áp lực khi các bộ trưởng tài chính khu vực eurozone không thể nhất trí với Hy Lạp về tuyên bố cuối cùng hoặc phương thức tiếp tục đàm phán cho dến phiên họp tới vào thứ Hai tuần sau nhằm gia hạn khoản cứu trợ quốc tế.
Vàng thường được coi là tài sản trú ẩn an toàn và nhu cầu thường tăng mạnh vào thời điểm xảy ra bất ổn chính trị và tài chính.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,3% lên 16,81 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,4% lên 1.195,25 USD/ounce và giá palladium tăng 1,1% lên 773,8 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,12
|
+0,09
|
+0,18%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
57,05
|
+2,39
|
+4,37%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
45.230,00
|
+870,00
|
+1,96%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,72
|
+0,01
|
+0,41%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
160,02
|
+0,47
|
+0,29%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
191,50
|
+0,13
|
+0,07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
571,00
|
+8,50
|
+1,51%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
56.870,00
|
+920,00
|
+1,64%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.225,90
|
+5,20
|
+0,43%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.682,00
|
-33,00
|
-0,70%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,92
|
+0,13
|
+0,75%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,70
|
+0,10
|
+0,15%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.205,38
|
+6,75
|
+0,56%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
778,04
|
+3,29
|
+0,42%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
260,95
|
+0,75
|
+0,29%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.740,00
|
+140,00
|
+2,50%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.841,50
|
+19,50
|
+1,07%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.146,00
|
+28,00
|
+1,32%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
18.000,00
|
+350,00
|
+1,98%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
384,00
|
+1,00
|
+0,26%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
521,75
|
+0,50
|
+0,10%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
276,25
|
+3,00
|
+1,10%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,39
|
+0,06
|
+0,53%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
988,25
|
+4,50
|
+0,46%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
331,60
|
+1,10
|
+0,33%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,20
|
+0,19
|
+0,59%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,00
|
+1,40
|
+0,30%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.919,00
|
+35,00
|
+1,21%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
164,55
|
+5,10
|
+3,20%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,91
|
+0,29
|
+1,98%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
135,60
|
+0,40
|
+0,30%
|
Bông
|
US cent/lb
|
62,65
|
+0,17
|
+0,27%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
310,60
|
-0,30
|
-0,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
220,00
|
+2,50
|
+1,15%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,44
|
-0,01
|
-0,69%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg