(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 13/11 (kết thúc vào rạng sáng 14/11 giờ VN), giá dầu giảm mạnh tiếp tục lập kỷ lục thấp mới. Vàng cũng giảm khi nhu cầu mua trú ẩn an toàn sụt giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường new York chạm mức 75 USD/thùng, mặc dù số liệu của Cơ quan Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy dự trữ dầu thô giảm 1,74 USD/thùng, trái với dự báo là tăng 2,5 triệu thùng.

Trong khi đó, nguồn cung xăng tăng khoảng 2 triệu thùng, dự trữ các sản phẩm chưng cất giảm 2,8 triệu thùng.

Xu hướng giảm giá vẫn áp đảo thị trường dầu sau khi Arab Saudi không đồng tình với nhận định về khả năng một cuộc chiến giá dầu, ngụ ý họ không cần phải cắt giảm nguồn cung để đẩy giá lên.

Giá dầu WTI kỳ hạn tháng 12 trên sàn Nymex giảm 2,97 USD (-3,9%) xuống 74,21 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 21/9/2011. Khối lượng giao dịch cao hơn 46% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Mỹ phiên 13/11 giảm xuống dưới 75 USD/thùng khi sản lượng dầu của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ qua. Sản lượng dầu của Mỹ tăng trên 9 triệu thùng/ngày, lần đầu tiên kể từ năm 1986.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn ICE Futures Europe giảm 2,46 USD (-3,1%) xuống 77,92 USD/thùng, thấp nhất kể từ 21/9/2010. Hợp đồng dầu Brent giao tháng 12 đáo hạn vào hôm 13/11. Hợp đồng giao tháng 1, giá giảm 3,63 USD xuống 77,49 USD/thùng. Khối lượng giao dịch cao hơn 15% so với mức trung bình 100 ngày.

Mỹ hiện là nước sản xuất dầu thô lớn thứ 3 thế giới. Trong khi đó cũng theo số liệu của EIA, năm 2013, Nga sản xuất 10,1 triệu thùng/ngày, Arab Saudi sản xuất trung bình 9,7 triệu thùng/ngày.

Sản lượng dầu của Mỹ liên tục tăng trong những năm gần đây nhờ sự bùng nổ của đá phiến sét.

Trong báo cáo ra hôm thứ Tư 12/11, EIA cho biết, sản lượng dầu của Mỹ tháng 10 đạt 8,9 triệu thùng/ngày, cao nhất kể từ tháng 3/1986 và dự đoán, sản lượng vượt 9 triệu thùng/ngày vào tháng 12.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 2 USD/gallon trước khi giảm 10,54 cent (-5%) xuống 2,0016 USD/gallon, thấp nhất kể từ 29/9/2010. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 8,48 cent xuống 2,36121 USD/thùng, thấp nhất kể từ 30/11/2013.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm theo xu hướng giá dầu trước triển vọng kinh tế Mỹ khả quan.

Tình trạng bán tháo từ 31/10 đã đẩy giá vàng xuống dưới mức kỹ thuật 1.180 USD/ounce, làm tăng nhu cầu vật chất của những người mua nhạy cảm về giá.

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp duy trì ở mức gần thấp nhất 14 năm cho thấy thị trường việc làm Mỹ đang ngày càng được cải thiện, làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex, New York tăng 2,4 USD lên 1.161,5 USD/ounce với lượng giao dịch cao hơn 58% so với mức trung bình 100 ngày.

Phiên 13/11, USD giảm 0,3% so với euro sau khi Chủ tịch Fed New York William Dudley cho biết, việc sớm thắt chặt chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng xấu đến phục hồi kinh tế.

Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ Tư 12/11 giảm 1,8 tấn xuống 722,67 tấn, ngày thứ 7 giảm liên tiếp.

Theo số liệu mới nhất của Hội đồng Vàng Thế giới, nhu cầu vàng của Trung Quốc giảm đáng kể trong quý III/2014 với nhu cầu trang sức vàng giảm 39% và nhu cầu vàng miếng và vàng xu giảm 30%.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,5% xuống 15,55 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,8% xuống 1.187,7 USD/ounce và giá palladium giảm 1% xuống 763,98 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng trên cả 2 thị trường London và New York. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá tăng 4,35 UScent/lb lên 188,75 UScent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 4,4 UScent/lb lên 193,15 UScent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 4,4 UScent/lb lên 195,55 UScent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4,35 UScent/lb lên 197,75 UScent/lb.

Những cơn mưa tại các vùng trồng cà phê arabica chủ chốt tại Brazil đã mang lại hy vọng cho nông dân về mùa vụ 2015. Tuy nhiên, hiện có nhiều dự báo khác nhau về sản lượng cà phê năm 2015 của Brazil. Một số dự báo cho rằng sản lượng chỉ đạt 40 triệu bao, trong khi số khác lại cho rằng sản lượng đạt 44-45 triệu bao, thậm chí có dự báo lên đến 48 triệu bao. Do vậy, câu hỏi đặt ra là thiếu hụt cà phê vụ tới sẽ là 4 triệu hay 12 triệu bao.

Giá robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London giá tăng 37 USD/tấn (+1,82%) lên 2.075 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 34 USD/tấn (+1,67%) lên 2.075 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 31 USD (+1,51%) lên 2.078 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 29 USD (+1,41%) lên 2.088 USD/tấn.

Việt Nam đang vào vụ thu hoạch rộ, song vẫn chưa có nhiều cà phê vụ mới ra thị trường khi mới chỉ có 1/5 vụ cà phê chín rộ, trong khi nông dân găm hàng chờ giá lên.

Cà phê Việt Nam giá tăng theo xu hướng thế giới. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay tăng 500.000 đồng/tấn lên 40,3-41,2 triệu đồng/tấn.Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 31 USD/tấn từ 2.017 USD/tấn hôm cuối tuần trước lên 2.048 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
74,39
+0,18
+0,24%
Dầu Brent
USD/thùng
78,07
+0,58
+0,75%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
57.130,00
-2.150,00
-3,63%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,97
-0,01
-0,18%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
200,98
+0,82
+0,41%
Dầu đốt
US cent/gallon
237,51
+1,30
+0,55%
Dầu khí
USD/tấn
698,25
-6,75
-0,96%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
69.920,00
-1.830,00
-2,55%
Vàng New York
USD/ounce
1.158,90
-2,60
-0,22%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.316,00
+2,00
+0,05%
Bạc New York
USD/ounce
15,55
-0,07
-0,45%
Bạc TOCOM
JPY/g
58,20
-0,20
-0,34%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.193,75
-2,75
-0,23%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
765,95
-1,90
-0,25%
Đồng New York
US cent/lb
300,40
+0,95
+0,32%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.657,00
-23,00
-0,34%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.041,00
-19,00
-0,92%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.251,00
-30,00
-1,32%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.860,00
-265,00
-1,32%
Ngô
US cent/bushel
386,00
-0,25
-0,06%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
556,25
+2,50
+0,45%
Lúa mạch
US cent/bushel
343,00
+1,00
+0,29%
Gạo thô
USD/cwt
11,95
+0,01
+0,04%
Đậu tương
US cent/bushel
1.046,00
-7,50
-0,71%
Khô đậu tương
USD/tấn
389,20
-4,30
-1,09%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,14
+0,07
+0,22%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
425,00
+0,40
+0,09%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.821,00
-46,00
-1,60%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
193,15
+4,40
+2,33%
Đường thô
US cent/lb
16,01
-0,35
-2,14%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
128,60
+1,75
+1,38%
Bông
US cent/lb
59,24
+0,49
+0,83%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
324,50
+1,00
+0,31%
Cao su TOCOM
JPY/kg
205,50
-0,50
-0,24%
Ethanol CME
USD/gallon
1,84
+0,02
+1,27%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg