(VINANET) – Thị trường hàng hóa thế giới phiên 15/1 (kết thúc vào rạng sáng 16/1 giờ VN) biến động khá mạnh sau khi World Bank hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2015 xuống 3% từ 3,4% dự báo trước đó cùng với doanh số bán lẻ tháng 11/2014 đáng thất vọng của Mỹ.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trở lại bởi những báo cáo cho thấy dư cung tiếp diễn trong bối cảnh USD hồi phục.

Dầu giao dịch bằng USD, do vậy, khi đồng bạch xanh mạnh lên sẽ khiến dầu trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng các tiền tệ khác.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex New York giảm 2,23 USD (-4,6%) xuống 46,25 USD/thùng. Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,02 USD (-2,1%) xuống 47,67 USD/thùng. Hợp đồng giao tháng 2/2015 đáo hạn vào 15/1. Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 giảm 1,59 USD xuống 48,27 USD/thùng.

Phiên vừa qua giá dầu đã giảm mất toàn bộ mức tăng của phiên trước đó. Giá đã giảm hơn 50% kể từ mức đỉnh hồi tháng 6/2014 do lo ngại dư cung trong bối cảnh nhu cầu ảm đạm.

Các chuyên gia cho biết lo ngại về tình trạng dư cung dầu toàn cầu và USD mạnh lên so với các đồng tiền khác đã kéo dầu giảm giá trở lại. Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong tuần kết thúc vào 9/1, nguồn cung dầu và sản phẩm dầu mỏ của Mỹ đạt 1,16 triệu thùng, cao nhất kể từ 1990.

OPEC trong báo cáo hàng tháng dự đoán nhu cầu toàn cầu đối với dầu thô của Khối năm 2015 trung bình đạt 28,2 triệu thùng/ngày, giảm 100.000 thùng/ngày so với dự báo hồi tháng trước và giảm 300.000 thùng/ngày so với năm 2014.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex giảm 5,13 cent, tương đương 3,8%, xuống 1,2994 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 2/2015 giảm 3,19 cent (-1,9%) xuống 1,6233 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 7/2009.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trong phiên vừa qua, với vàng kỳ hạngiao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York tăng 2,5% lên 1.264,8 USD/ounce, sau khi chạm 1.267,2 USD/ounce, cao nhất kể từ 8/9/2014. Giá vàng kỳ hạn đã tăng 5 phiên liên tiếp, đợt tăng dài nhất kể từ 25/6/2014.

Giá vàng tính theo euro lập đỉnh mới 1.093,55 euro/ounce, cao nhất kể từ tháng 5/2013.
Chứng khoán Mỹ ghi nhận phiên thứ 5 giảm liên tiếp, và lợi tức trái phiếu chính phủ kỳ hạn 30 năm xuống thấp kỷ lục trong phiên thứ 2 giảm liên tiếp sau khi động thái của Ngân hàng trung ương Thụy Sĩ (SNB). Ngay sau tuyên bố này của SNB, franc Thụy Sỹ tăng gần 28% so với USD, trong khi euro giảm 30% xuống thấp kỷ lục 0,8500 franc/euro.

Ole Hansen, quản lý cao cấp tại Saxo Bank, cho biết, động thái của SNB diễn ra chỉ một tuần trước phiên họp của Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB), gia tăng thêm áp lực đối với đồng euro … tăng cường nới lỏng định lượng (QE) tại eurozone là con dao 2 lưỡi đối với giá vàng khi định giá theo USD, nhưng định giá theo euro, giá vàng sẽ hưởng lợi.

Giá vàng đã hưởng lợi nhiều năm qua khi các ngân hàng trung ương tăng thanh khoản sau khủng hoảng tài chính năm 2008, nhưng việc tăng cường kích thích tiền tệ tại eurozone có thể đẩy USD lên cao hơn, làm giảm giá vàng.

UBS đã hạ dự báo giá vàng năm 2015 xuống 1.190 USD/ounce từ 1.200 USD/ounce dự báo trước đó.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,4% lên 16,89 USD/ounce, giá bạch kim tăng 2,1% lên 1.254,98 USD/ounce và giá palladium tăng 1,3% lên 762,98 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá diễn biến trái chiều. Cà phê arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 3,2 UScent/lb xuống 176,65 UScent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 3,25 UScent/lb xuống 179,3 UScent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 3,25 UScent/lb xuống 181,7 v; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 3,15 UScent/lb xuống 183,75 UScent/lb.

Giá cà phê arabica giảm chủ yếu do giới đầu tư chốt lời, bất chấp đồn đoán về tình trạng khô hạn ở Minas Gerais, bang sản xuất cà phê arabica chủ chốt của Brazil.

Trái với arabica, robusta tăng trong phiên vừa qua. Trên sàn London, arabica kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 5 USD/tấn lên 1.973 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 5 USD/tấn lên 1.998 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 3 USD/tấn lên 2.027 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 2.051 USD/tấn.

Trên thị trường trong nước, giá tăng theo xu hướng tại London. Sáng nay (16/1), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên hôm qua, tiếp tục tăng 100.000 đồng/tấn lên 40,3-41,1 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 5 USD/tấn từ 1.903 USD/tấn hôm qua lên 1.908 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
46,25
-2,25
-4,6%
Dầu Brent
USD/thùng
47,67
-1,02
-2,09%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
37.260,00
-1.160,00
-3,02%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,18
+0,02
+0,54%
Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

130,49
+0,55
+0,42%
Dầu đốt

US cent/gallon

162,19
-0,14
-0,09%
Dầu khí
USD/tấn
473,00
+14,50
+3,16%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
48.670,00
-840,00
-1,70%

Vàng New York

USD/ounce
1.264,80
3,10
2,5%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.713,00
+64,00
+1,38%

Bạc New York

USD/ounce
17,04
-0,07
-0,39%

Bạc TOCOM

JPY/g
64,50
+0,80
+1,26%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz,
1.257,25
-2,25
-0,18%

Palladium giao ngay

USD/t oz,
769,25
+2,47
+0,32%

Đồng New York

US cent/lb
256,30
+0,50
+0,20%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
5.630,00
+82,00
+1,48%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.791,00
+17,00
+0,96%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.063,00
+28,00
+1,38%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
19.355,00
-20,00
-0,10%
Ngô
US cent/bushel
380,00
-1,00
-0,26%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel
532,75
-5,00
-0,93%

Lúa mạch

US cent/bushel
281,75
-1,00
-0,35%

Gạo thô

USD/cwt
11,33
+0,18
+1,61%

Đậu tương

US cent/bushel
991,00
-18,25
-1,81%

Khô đậu tương

USD/tấn
326,70
-8,80
-2,62%

Dầu đậu tương

US cent/lb
32,99
+0,17
+0,52%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
451,40
-2,60
-0,57%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.977,00
-15,00
-0,50%

Cà phê Mỹ

US cent/lb
176,65
-3,20
-1,78%

Đường thô

US cent/lb
15,35
+0,42
+2,81%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
146,65
+2,80
+1,95%
Bông
US cent/lb
59,49
+0,51
+0,86%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet
314,50
0,00
0,00%

Cao su TOCOM

JPY/kg
195,40
-0,80
-0,41%

Ethanol CME

USD/gallon
1,31
-0,02
-1,65%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg