(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 15/12 (kết thúc vào rạng sáng 16/12 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm xuống dưới 60 USD/thùng lần đầu tiên trong vòng 5 năm. Vàng cùng giảm xuống thấp nhất 1 tuần.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm sau khi UAE tuyên bố OPEC sẽ không giảm sản lượng để nâng giá.
Giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,9 USD (-3,3%) xuống 55,91 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 5/2009. Khối lượng giao dịch cao hơn 46% so với mức trung bình 100 ngày.
Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 79 cent (-1,3%) xuống 61,06 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 7/2009. Khối lượng giao dịch cao hơn 4% so với mức trung bình 10 ngày.
Bộ trưởng Năng lượng UAE Suhail Al-Mazrouei tuyên bố OPEC sẽ không giảm sản lượng kể cả khi giá dầu xuống thấp đến 40 USD/thùng. Giá dầu đã giảm 20% kể từ khi OPEC quyết định giữ nguyên mục tiêu sản lượng trong phiên họp hôm 27/11.
Tổng thư ký OPEC Abdalla Salem el-Badri hôm Chủ nhật 14/12 tuyên bố OPEC không đặt mục tiêu về giá dầu và ngụ ý OPEC sẵn sàng chấp nhận mức giá thấp hơn, theo giới phân tích.
Bên cạnh nguồn cung từ Libya tăng, sản lượng dầu của Mỹ cũng tăng với tốc độ nhanh nhất 30 năm qua trong bối cảnh tăng trưởng nhu cầu ảm đạm. Hôm thứ Sáu 12/12, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã hạ dự báo tăng trưởng nhu cầu trong năm 2015 lần thứ 5 trong 6 tháng qua.
Và OPEC cũng đánh tín hiệu sẽ giữ nguyên quyết định không thay đổi mục tiêu sản lượng.
Bộ trưởng Năng lượng UAE hôm thứ Hai 15/12 cho biết, OPEC sẽ không triệu tập phiên họp khẩn cấp trừ khi có sự kiện bất thường xảy ra. Phiên họp tới của OPEC sẽ diễn ra vào tháng 6/2015.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex giảm 2,09 cent (-1,3%) xuống 1,5764 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 1/2015 giảm 1,43 cent (-07%) xuống 2,0017 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần do bán tháo khi giá dầu tiếp tục lao dốc và USD mạnh lên trước thềm phiên họp Fed.
Giá vàng giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 1,2% xuống 1.207,7 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn đã giảm 4 phiên liên tiếp, đợt giảm dài nhất kể từ 6/11.
Lãi suất của Mỹ tăng sớm hơn dự kiến có thể đẩy giá USD lên và tác động tiêu cực đến giá vàng – tài sản phi lãi suất. USD tăng 0,1% so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ, chủ yếu nhờ số liệu tích cực về kinh tế Mỹ. Hôm 8/12, USD lên cao nhất 5 năm qua.
Giới đầu tư tin rằng Fed có thể không giữ lời hứa duy trì lãi suất ở mức cận 0 trong một thời gian đáng kể.
Việc ruble lại phá đáy dấy lên lo ngại Nga sẽ phải bán vàng, theo giới thương nhân.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 5,1% xuống 16,12 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,5% xuống 1.206,25 USD/ounce và giá palladium giảm 1,9% xuống 794 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá tăng 4,65 US cent/lb lên 177,65 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 4,65 US cent/lb lên 178,65 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 4,65 US cent/lb lên 181,2 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4,6 US cent/lb lên 183,55 US cent/lb.
Trên sàn London,giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giảm 8 USD/tấn (-0,41%) xuống 1.936 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 9 USD/tấn (-0,46%) xuống 1.965 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 10 USD/tấn (-0,5%) xuống 1.982 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 12 USD/tấn (-0,6%) xuống 1.995 USD/tấn.
Sáng nay (16/12), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đảo chiều giảm 200.0000 đồng/tấn xuống 39,1-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 1 USD/tấn từ 1.914 USD/tấn cuối tuần qua lên 1.915 USD/tấn.
Những cơn mưa tại các vùng trồng cà phê của Brazil đã phần nào xoa dịu lo ngại về sản lượng cà phê của nước này, nhưng các dự báo vẫn rất khác biệt, dao động từ 43 triệu đến 50 triệu bao và phải đến tháng 2/2015 mọi chuyện mới trở nên rõ ràng hơn khi có thể tính chính xác hơn và có những đánh giá đáng tin cậy hơn.
Thị trường cà phê vật chất tuần qua khá trầm lắng khi các nhà rang xay tại thị trường tiêu thụ với lượng tồn kho lớn có thể chưa vội vàng mua và chờ cho giá giảm hơn nữa.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
55,64
|
-0,27
|
-0,48%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
60,91
|
-0,15
|
-0,25%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
45.160,00
|
-1.780,00
|
-3,79%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,74
|
+0,02
|
+0,62%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
157,24
|
-0,40
|
-0,25%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,42
|
-1,75
|
-0,87%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
550,50
|
-5,25
|
-0,94%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
56.730,00
|
-1.940,00
|
-3,31%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.195,10
|
-12,60
|
-1,04%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.515,00
|
-127,00
|
-2,74%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,13
|
-0,43
|
-2,61%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,20
|
-3,60
|
-5,56%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.210,38
|
+0,75
|
+0,06%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
797,50
|
-0,50
|
-0,06%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
286,85
|
-1,00
|
-0,35%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.400,00
|
-90,00
|
-1,39%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.922,00
|
-13,00
|
-0,67%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.171,00
|
-20,00
|
-0,91%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.400,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
408,25
|
-0,25
|
-0,06%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
616,50
|
-2,50
|
-0,40%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
313,75
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,39
|
-0,05
|
-0,36%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.044,50
|
-1,50
|
-0,14%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
354,60
|
+0,70
|
+0,20%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,38
|
-0,08
|
-0,25%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
436,80
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.873,00
|
+16,00
|
+0,56%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
178,65
|
+4,65
|
+2,67%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,96
|
-0,02
|
-0,13%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
147,35
|
-2,10
|
-1,41%
|
Bông
|
US cent/lb
|
60,63
|
-0,02
|
-0,03%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
336,70
|
+1,10
|
+0,33%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,10
|
-1,80
|
-0,88%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,66
|
-0,05
|
-3,14%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg