(VINANET) – Phiên giao dịch 16/9 (kết thúc vào rạng sáng 17/9 giờ VN), giá dầu và vàng đồng loạt tăng sau một số thông tin mới nhận được.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau khi người đứng đầu OPEC cho biết, khối này có thể giảm mục tiêu sản lượng vào năm tới. Tin tức này có thể khiến nhiều nhà đầu tư ngạc nhiên và phải thay đổi vị thế mua/bán một cách nhanh chóng.
Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 10 trên sàn Nymex tăng 1,96 USD (+2,1%) lên 94,88 USD/thùng. Giá dầu Brent tháng 10 trên sàn ICE tăng 1,17 USD (+1,2%) lên 99,05 USD/thùng.
Tổng thư ký OPEC Abdalla Salem el-Badri cho biết, ông dự đoán OPEC sẽ giảm mục tiêu sản lượng từ 30 triệu thùng/ngày xuống 29,5 triệu thùng/ngày trong phiên họp diễn ra vào tháng 11 tới đây, Reuters đưa tin.
Bên cạnh đó, Công ty Dầu mỏ Quốc gia Libya hôm 16/9 cho biết, sản lượng dầu của giếng dầu lớn nhất nước này giảm nhẹ sau khi đạn pháo rơi gần nhà máy lọc dầu.
Sản lượng dầu thô của Libya trong những tháng gần đây tăng lên trên 800.000 thùng/ngày tính đến 15/9. Các nhà phân tích cảnh báo rằng xung đột giữa các lực lượng có thể ảnh hưởng đến sản lượng dầu của Libya.
Giới thương nhân đang chờ tin tức từ cuộc họp chính sách 2 ngày của Fed – sẽ kết thúc vào thứ Tư 17/9 và số liệu về dự trữ dầu của Mỹ.
Với các sản phẩm dầu mỏ, giá xăng RBOB giao tháng 10 tăng 2,8 cent (+1,1%) lên 2,5588 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 10 tăng 1,67 cent lên 2,7563 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng phiên thứ 2 liên tiếp khi USD giảm giá xuống và báo cáo cho biết Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đưa ra biện pháp kích thích mới.
Giá vàng giao tháng 12 tăng 1,6 USD lên 1.236,7 USD/ounce. Hôm qua, giá tăng 0,3%, chấm dứt 5 phiên giảm liên tiếp.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã cung cấp 500 tỷ nhân dân tệ (81,4 tỷ USD) thanh khoản cho 5 ngân hàng lớn nhất nước này, Sina.com dẫn tin, trích dẫn lời Qiu Guanhua, nhà phân tích tại Guotai Junan Securities Co. USD giảm 0,5% so với các đồng tiền khác trong giỏ tiền tệ.
Fed đã bắt đầu phiên họp 2 ngày khi giới đầu tư xem xét số liệu kinh tế để tìm ra manh mối về thời điểm tăng lãi suất. Một số nhà phân tích tin rằng Fed có thể nâng lãi suất trước thời điểm giữa năm 2015.
Giá vàng giảm trong thời gian gần đây đã thúc đẩy hoạt động mua vàng vật chất tại châu Á, khu vực tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, theo giới thương nhân.
|
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,88
|
1,96
|
2,1%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
99,05
|
1,17
|
1,2%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.360,00
|
+400,00
|
+0,61%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,98
|
-0,01
|
-0,30%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
256,42
|
+0,54
|
+0,21%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
275,44
|
-0,19
|
-0,07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
836,25
|
+1,50
|
+0,18%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.660,00
|
+290,00
|
+0,36%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.237,40
|
+0,70
|
+0,06%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.264,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
18,73
|
0,00
|
+0,02%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,60
|
0,00
|
0,00%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.368,69
|
+1,94
|
+0,14%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
840,70
|
-2,59
|
-0,31%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
315,10
|
-1,50
|
-0,47%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.901,00
|
+81,00
|
+1,19%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.026,00
|
+35,00
|
+1,76%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.280,00
|
+31,00
|
+1,38%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.195,00
|
+95,00
|
+0,45%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
343,50
|
-0,25
|
-0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
495,25
|
-1,00
|
-0,20%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
347,75
|
-3,00
|
-0,86%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,68
|
-0,04
|
-0,28%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
986,50
|
+5,75
|
+0,59%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
327,30
|
+1,20
|
+0,37%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,20
|
+0,20
|
+0,61%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
412,10
|
-0,10
|
-0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.070,00
|
+13,00
|
+0,43%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
185,25
|
+3,05
|
+1,67%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,17
|
-0,10
|
-0,61%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
142,60
|
-2,20
|
-1,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,54
|
-0,01
|
-0,02%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,20
|
-3,80
|
-1,13%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
192,60
|
+1,20
|
+0,63%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,75
|
+0,02
|
+1,15%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg