(VINANET) – Thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tuần 18/5 (kết thúc vào rạng sáng 19/5 giờ VN), giá dầu giảm bất chấp căng thẳng gia tăng tại Trung Đông, trái lại vàng và cà phê đều tăng do USD giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm bởi lo ngại dư cung gia tăng khi xuất khẩu dầu của Saudi Arabia tháng 3 lên cao nhất trong gần 10 năm qua, bất chấp căng thẳng leo thang tại Trung Đông.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex New York giảm 26 cent, tương đương 0,4%, xuống 59,43 USD/thùng, ghi nhận phiên giảm thứ 4 liên tiếp và thấp nhất kể từ 11/5. Giá dầu Brent, chuẩn toàn cầu, giao tháng 6/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 54 cent, tương đương 0,8%, xuống 66,27 USD/thùng.
Arab Saudi cho biết, xuất khẩu dầu thô của nước này trong tháng 3 đạt 7,898 triệu thùng, tăng so với tháng 2 và tháng 1 và lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2005, làm dấy lên lo ngại dư cung toàn cầu sẽ tiếp tục.
Tuần qua, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, tăng trưởng nguồn cung dầu toàn cầu có thể vượt nhu cầu 1,3 triệu thùng/ngày trong năm nay.
Trong một diễn biến khác, một quan chức Bộ Dầu mỏ Iran, trong cuộc hội thảo tại Kuala Lumpur, Malaysia, cho biết, OPEC không thể cắt giảm sản lượng hoặc thay đổi chiến lược hiện tại trong cuộc họp vào ngày 5/6 tới.
Theo số liệu công bố hôm thứ Hai của Genscape Inc, lượng dầu lưu kho tại Cushing, Oklahoma trong tuần kết thúc vào 15/5 giảm 656.000 thùng, thấp hơn so với mức giảm 800.000 thùng dự đoán của giới phân tích. Giá dầu giảm sau báo cáo này.
Ngoài ra, giá dầu cũng chịu áp lực khi USD tăng trong phiên đầu tuần với Chỉ số Đôla Wall Street Journal tăng 0,7% do lo ngại bất ổn tài chính tại Hy Lạp.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex giảm 1,57 cent, tương ứng 0,8%, xuống 2,0411 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6/2015 giảm 1,8 cent, tương ứng 0,9%, xuống 1,9868 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục 3 tháng bởi đồn đoán Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ trì hoãn nâng lãi suất.
Giá vàng giao ngay tại New York tăng 0,1% lên 1.224,87 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex tăng 2,3 USD, tương ứng 0,2%, lên 1.227,6 USD/ounce.
Tuần qua, giá vàng tăng 3%, mức tăng hàng tuần lớn nhất trong 4 tháng, sau hàng loạt số liệu đáng thất vọng về thị trường việc làm Mỹ, doanh số bán lẻ và niềm tin tiêu dùng, khiến giới phân tích kết luận rằng Fed chưa thể nâng lãi suất.
Giới đầu tư đang chờ biên bản họp chính sách tháng 4 của Fed, công bố vào thứ Tư, để biết nhận định của Ngân hàng trung ương về tình hình kinh tế cũng như tìm manh mối về thời điểm nâng lãi suất.
Với dự đoán Fed chưa nâng lãi suất cộng với lo ngại về tình hình Hy Lạp, chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý dường như đang giảm, nhất là khi chứng khoán châu Âu đang đà đi xuống.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 1% lên 17,67 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,7% lên 1.171,21 USD/ounce, trong khi đó giá palladium giảm 0,3% xuống 787,6 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4,9 US cent/lb lên 143,15 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 5 US cent/lb lên 146,65 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng tăng 4,95 US cent/lb lên 149,1 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá tăng 4,95 US cent/lb lên 152,6 US cent/lb.
Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 25 USD/tấn lên 1.769 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 26 USD/tấn lên 1.795 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 26 USD/tấn lên 1.814 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá tăng 26 USD/tấn lên 1.832 USD/tấn.
Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) tăng lên 62,90 US cent/lb từ 59,52 US cent/lb cuối tuần trước.
Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay 19/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên cuối tuần qua, tiếp tục tăng 500.000 đồng/tấn lên 37,7-38,2 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 25 USD từ 1.810 USD/tấn cuối tuần qua lên 1.835 USD/tấn.
Đã có mưa tại càng vùng trồng cà phê chủ chốt của Việt Nam, giúp nông dân tiết kiệm chi phí khi không phải sử dụng máy bơm để tưới nước cho cây cà phê. Đến nay nhiều thương nhân dự đoán sản lượng cà phê vụ mới của Việt Nam đạt khoảng 28-30 triệu bao.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
59,42
|
-0,27
|
-0,45%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,14
|
-0,13
|
-0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.150,00
|
-310,00
|
-0,63%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,01
|
0,00
|
+0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
204,10
|
-0,01
|
-0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,82
|
+0,14
|
+0,07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
608,00
|
-0,75
|
-0,12%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
62.700,00
|
-460,00
|
-0,73%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.224,87
|
+6,30
|
+0,51%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.699,00
|
-17,00
|
-0,36%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,54
|
-0,20
|
-1,11%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
67,40
|
-0,60
|
-0,88%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.166,63
|
-9,82
|
-0,83%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
785,80
|
-0,95
|
-0,12%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
291,20
|
+0,55
|
+0,19%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.380,00
|
-35,00
|
-0,55%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.821,00
|
-32,00
|
-1,73%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.281,00
|
-10,00
|
-0,44%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.900,00
|
+125,00
|
+0,79%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
367,25
|
-0,75
|
-0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
521,50
|
-0,25
|
-0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
255,75
|
+2,25
|
+0,89%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,84
|
+0,04
|
+0,41%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
954,50
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
308,10
|
+0,10
|
+0,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,76
|
-0,02
|
-0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
458,60
|
+3,30
|
+0,72%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.140,00
|
+7,00
|
+0,22%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
143,15
|
+4,90
|
+3,54%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,78
|
-0,11
|
-0,85%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
108,85
|
-2,60
|
-2,33%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,85
|
-0,07
|
-0,11%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
257,50
|
+5,30
|
+2,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
222,50
|
-1,40
|
-0,63%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,69
|
+0,01
|
+0,42%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg