(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 19/3 (kết thúc vào rạng sáng 20/3 giờ VN), giá vàng tiếp tục tăng do các nhà đầu tư tích cực mua vào, song dầu nhanh chóng giảm trở lại sau phiên tăng giá trước đó.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trở lại sau đồn đoán tồn kho cao kỷ lục.
Trên sàn New York, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 giảm 70 cent, tương đương 1,6%, xuống 43,96 USD/thùng. Trên sàn London, giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 5/2015 giảm 1,48 USD, tương đương 2,6%, xuống 54,43 USD/thùng
Phiên trước đó 18/3 (kết thúc vào rạng sáng 19/3 giờ VN), giá dầu thô thế giới dứt mạch giảm liên tiếp 6 phiên, khi USD giảm sau khi Fed cho thấy chưa vội nâng lãi suất. Tuy nhiên, USD đã tăng trở lại trong phiên vừa qua cộng với đồn đoán tồn kho cao gây áp lực lên giá dầu.
Tình trạng thừa cung dầu đặc biệt nghiêm trọng trong những tháng gần đây tại Mỹ khi dự trữ dầu tăng tuần thứ 10 liên tiếp và hiện đang ở mức cao nhất 80 năm qua, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA).
Giới thương nhân cũng tỏ ra lo ngại bể chứa tại nhiều khu vực đạt đến công suất tối đa - tình huống có thể khiến giá dầu lại lao dốc nếu khách hàng ngừng mua do không còn chỗ chứa.
Tồn kho dầu tại Cushing, Oklahoma tuần qua tăng 2,9 triệu thùng lên 54,4 triệu thùng, cao nhất từ trước đến nay. Hồi tháng 9/2014, EIA cho biết, công suất bể chứa tại Cushing là 70,8 triệu thùng.
Giá dầu cũng giảm sau khi Bộ trưởng Dầu mỏ Kuwait Ali al-Omair tuyên bố OPEC không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải giữ nguyên sản lượng nếu không muốn mất thị phần bất chấp giá dầu đã giảm hơn 50% kể từ mức đỉnh hồi tháng 6/2014.
Theo số liệu của Genscape, nguồn cung dầu tại Cushing trong tuần kết thúc vào 17/3 tăng 2,2 triệu thùng.
Dư cung toàn cầu đã khiến giá dầu lao dốc trong nửa cuối năm 2014 và giới phân tích ước tính thị trường vẫn tiếp tục dư cung 1-1,5 triệu thùng/ngày.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex giảm 2,48 cent, tương đương 1,4%, xuống 1,7943 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 4/2015 giảm 5,02 cent, tương đương 2,8%, xuống 1,7223 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng lên mức cao nhất 2 tuần do mua bù thiếu bất chấp USD hồi phục sau tuyên bố thận trọng hơn dự đoán của Fed.
Chốt phiên giá vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.169,26 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá vàng giao ngay đạt 1.177,46 USD/ounce khi USD giảm sau khi Fed đánh tín hiệu chưa vội nâng lãi suất và đưa ra viễn cảnh thận trọng hơn về kinh tế Mỹ.
Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 17,7 USD, tương đương 1,5%, lên 1.169 USD/ounce bất chấp USD hồi phục.
USD hồi phục sau khi số liệu cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn tiếp tục đà tăng bất chấp tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Tuy Ngân hàng trung ương Mỹ đã bỏ từ “kiên nhẫn” trong tuyên bố chính sách, song vẫn khá thận trọng về sự hồi phục kinh tế. Fed cũng hạ ước tính trung bình về lãi suất và bày tỏ lo ngại về việc USD tăng giá.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1,2% lên 16,9 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,3% lên 1.117,5 USD/ounce trong khi giá palladium giamr 2,1% xuống 764 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
43,96
|
-0,70
|
-1,6%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
54,43
|
-1,48
|
-2,65%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
42.590,00
|
-510,00
|
-1,18%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,83
|
+0,02
|
+0,60%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
176,94
|
-0,49
|
-0,28%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
171,98
|
-0,25
|
-0,15%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
520,75
|
+2,25
|
+0,43%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
54.450,00
|
-450,00
|
-0,82%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.169,26
|
+2,30
|
+0,20%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.544,00
|
+9,00
|
+0,20%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,14
|
+0,03
|
+0,16%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,80
|
+0,90
|
+1,45%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.123,88
|
-1,75
|
-0,16%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
766,75
|
+0,30
|
+0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
266,20
|
+0,20
|
+0,08%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.853,00
|
+183,00
|
+3,23%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.780,00
|
+17,00
|
+0,96%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.020,50
|
+32,50
|
+1,63%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.975,00
|
+125,00
|
+0,74%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
373,50
|
-1,25
|
-0,33%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
512,00
|
+1,25
|
+0,24%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
273,00
|
-0,25
|
-0,09%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,93
|
-0,12
|
-1,09%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
961,75
|
-3,25
|
-0,34%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
319,30
|
-1,50
|
-0,47%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,62
|
-0,01
|
-0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
465,00
|
+2,10
|
+0,45%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.715,00
|
-43,00
|
-1,56%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
144,15
|
+4,10
|
+2,93%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,62
|
-0,11
|
-0,86%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
106,10
|
-6,50
|
-5,77%
|
Bông
|
US cent/lb
|
62,95
|
+0,47
|
+0,75%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
280,50
|
+0,30
|
+0,11%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
210,30
|
-0,50
|
-0,24%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,46
|
-0,01
|
-0,61%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg