(VINANET) – Giá dầu và vàng biến động trái chiều trong phiên giao dịch 20/4 (kết thúc vào rạng sáng 21/4 giờ VN). Dầu tăng giá nhẹ bởi dấu hiệu nguồn cung giảm, trong khi vàng giảm do USD tăng giá.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô tăng nhẹ trong bối cảnh nguồn cung giảm.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn New York tăng 64 US cent lên 56,38 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2015 giữ ở mức 63,45 USD/thùng.
Công ty Genscape cho biết từ ngày 14-17/4, kho dầu của Mỹ tại Cushing, Oklahoma đã giảm hơn 900.000 thùng. Bên cạnh đó, thị trường “vàng đen” còn nhận được hỗ trợ từ tình hình căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông, đặc biệt là tại Yemen.
Kể từ đầu tháng Tư, giá dầu đã tăng khoảng 17%, do những đồn đoán sản lượng dầu mỏ của Mỹ sẽ giảm sút, trong bối cảnh các giàn khoan dầu nội địa giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2010.
Trong một diễn biến liên quan, ngày 20/4, Bộ trưởng Dầu mỏ Saudi Arabia, Ali al-Naimi, cho biết quốc gia này dự kiến sản xuất khoảng 10 triệu thùng dầu/ngày trong tháng Tư này.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống dưới 1.200 USD mỗi ounce, trong bối cảnh đồng USD vững giá và các thị trường chứng khoán tăng điểm.
Chốt phiên, giá vàng giao tháng 6/2015 tại Sàn giao dịch kim loại New York (COMEX) giảm 9,4 USD (0,78%) xuống đóng cửa ở mức 1.193,70 USD mỗi ounce.
Theo các nhà giao dịch, báo cáo kinh doanh tích cực của Morgan Stanley đã tạo đà đi lên cho chứng khoán Phố Wall. Giá cổ phiếu tăng đã “lôi kéo” các nhà đầu tư rời khỏi thị trường vàng.
Chiến lược gia về kim loại quý George Gero, thuộc RBC Capital Markets, tại New York nhận định sự phục hồi của thị trường chứng khoán đã góp phần vào sự tăng giá của đồng USD và gây sức ép lên giá vàng.
Trong phiên 20/4, đồng USD đã tăng 0,5% so với rổ các tiền tệ chủ chốt, sau khi giảm gần 2% trong tuần trước.
Hiện nay, các nhà giao dịch trên thị trường đang chờ đợi cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào cuối tháng này, để đoán định thời điểm ngân hàng này nâng lãi suất.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng hướng sự chú ý vào cuộc họp của các quan chức Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) liên quan đến tiến trình đàm phán nợ của Hy Lạp.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
56,38
|
+0,64
|
+0,37%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
63,28
|
+0,22
|
+0,35%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
47.280,00
|
-320,00
|
-0,67%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,54
|
+0,01
|
+0,28%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
192,79
|
-0,36
|
-0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
187,44
|
-0,27
|
-0,14%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
572,25
|
-3,00
|
-0,52%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
60.480,00
|
-380,00
|
-0,62%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.193,70
|
-9,4
|
-0,78%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.582,00
|
-4,00
|
-0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
15,93
|
-0,30
|
-1,87%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,40
|
-0,70
|
-1,13%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.151,63
|
+2,63
|
+0,23%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
774,30
|
-0,25
|
-0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
273,20
|
+0,20
|
+0,07%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.980,00
|
-80,00
|
-1,32%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.810,00
|
-5,00
|
-0,28%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.178,00
|
-35,00
|
-1,58%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
14.550,00
|
-300,00
|
-2,02%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
382,25
|
-2,50
|
-0,65%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
496,00
|
-2,25
|
-0,45%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
266,25
|
-0,50
|
-0,19%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,82
|
+0,05
|
+0,46%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
978,25
|
-1,25
|
-0,13%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
317,00
|
-1,00
|
-0,31%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,86
|
+0,07
|
+0,22%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453,80
|
-0,40
|
-0,09%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.780,00
|
-61,00
|
-2,15%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
141,25
|
-0,15
|
-0,11%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,67
|
-0,51
|
-3,87%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
113,50
|
-1,75
|
-1,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,41
|
+0,02
|
+0,03%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
247,70
|
-0,70
|
-0,28%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,80
|
+5,30
|
+2,70%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,60
|
+0,01
|
+0,44%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg