(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tuần 23/2 (kết thúc vào rạng sáng 24/2 giờ VN), giá dầu giảm khỏi mốc 50 và 60 USD/thùng do những dấu hiệu cho thấy nguồn cung tiếp tục dư thừa. Vàng hồi phục nhẹ khỏi mức thấp nhất 7 tuần, song xu hướng hồi phục chưa vững vàng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu Mỹ giảm khỏi mốc 50 USD/thùng, còng dầu Brent giảm khỏi mốc 60 USD/thùng do lo ngại dư cung sẽ còn tiếp diễn trong bối cảnh USD mạnh lên.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,36 USD, tương đương 2,7%, xuống 49,45 USD/thùng; giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,32 USD, tương đương 2,2%, xuống 58,90 USD/thùng.
Giá dầu đã dứt mạch tăng sau khi số liệu cho thấy dự trữ dầu thô của Mỹ tiếp tục tăng lên cao nhất 80 năm qua.
Giếng dầu lớn nhất Libya đã hoạt động trở lại hôm Chủ nhật 22/2 sau khi bị nổ đường ống 1 tuần trước đó. Bên cạnh đó, cảng xuất khẩu dầu tại Zueitina ở phía đông Libya cũng bắt đầu hoạt động trở lại.
Trong báo cáo hàng tuần, Morgan Stanley cho biết, khó khăn tiếp tục tăng tăng đối với thị trường dầu thô Mỹ khi nguồn cung dầu dự đoán tiếp tục tăng trong những tuần tới.
Với các sản phẩm dầu, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 tăng 5% lên 2,2179 USD/gallon, cao nhất kể từ 28/11/2014. Giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex tăng 0,3% lên 1,6462 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục khỏi mức thấp nhất 7 tuần sau khi số liệu kinh tế Mỹ thấp hơn dự đoán, dấy lên hoài nghi việc Fed nâng lãi suất.
Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 4,1 USD, tương đương 0,3%, xuống 1.200,8 USD/ounce.
Số liệu cho thấy doanh số bán nhà tại Mỹ tháng 1/2015 giảm xuống thấp nhất 9 tháng qua, chỉ đạt 4,82 triệu đơn vị.
Tuy nhiên, sự hồi phục trên thị trường vàng còn mong manh. Các bộ trưởng tài chính eurozone cuối hôm thứ Sáu 20/2 nhất trí gia hạn gói cứu trợ cho Hy Lạp thêm 4 tháng, khiến USD tăng giá và làm giảm tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn. Bên cạnh đó, vàng cũng không nhận được sự hỗ trợ từ thị trường tiêu thụ vàng lớn thứ 2 thế giới, Trung Quốc, do đóng cửa nghỉ Tết âm lịch.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,4% lên 16,30 USD/ounce trong khi giá bạch kim tăng 0,04% lên 1.162,5 USD/ounce, và giá palladium tăng 0,8% lên 783,25 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,37
|
-0,08
|
-0,16%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
58,90
|
-1,32
|
-2,19%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
45.230,00
|
-320,00
|
-0,70%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,88
|
+0,01
|
+0,17%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
164,35
|
-0,27
|
-0,16%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
220,03
|
-1,76
|
-0,79%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
565,75
|
-6,25
|
-1,09%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
57.030,00
|
-320,00
|
-0,56%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.202,80
|
+2,00
|
+0,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.594,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,36
|
+0,06
|
+0,37%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,70
|
+0,40
|
+0,64%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.164,63
|
+0,38
|
+0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
786,00
|
-1,47
|
-0,19%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
258,55
|
-0,10
|
-0,04%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.672,00
|
-21,00
|
-0,37%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.791,00
|
-2,00
|
-0,11%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.046,00
|
-1,00
|
-0,05%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.975,00
|
+75,00
|
+0,42%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
386,75
|
-6,25
|
-1,59%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
504,00
|
-3,00
|
-0,59%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
272,00
|
-1,50
|
-0,55%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,72
|
-0,32
|
-2,90%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.001,50
|
-0,75
|
-0,07%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
338,50
|
-0,20
|
-0,06%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,33
|
-0,34
|
-1,07%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
467,50
|
+1,40
|
+0,30%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.001,00
|
+22,00
|
+0,74%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
148,25
|
-4,65
|
-3,04%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,13
|
-0,19
|
-1,33%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
126,00
|
-4,65
|
-3,56%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,20
|
-0,46
|
-0,71%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
299,90
|
+2,10
|
+0,71%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
212,90
|
-4,00
|
-1,84%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,42
|
-0,03
|
-2,27%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg