(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 25/9 đảo chiều so với phiên trước, với vàng hồi phục, trong khi cà phê giảm trở lại.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu biến động trái chiều, tăng ở New York nhưng giảm ở london do ảnh hưởng từ nguồn cung ở mỗi khu vực.
Giá dầu thô ngọt, nhẹ trên thị trường New York kỳ hạn giao tháng 11 giảm 27 cent (-0,3%) xuống 92,53 USD/thùng. Giá dầu Brent trên thị trường London kỳ hạn giao tháng 10 tăng 5 cent (+0,1) lên 97 USD/thùng.
Việc các nhà máy lọc dầu ở Gulf Coast đột ngột dừng hoạt động đã đẩy giá xăng lên cao hơn.
Đồng thời, một số nhà máy lọc dầu quy mô lớn ở Bờ Đông đã đóng cửa để bảo dưỡng theo mùa, làm giảm sản lượng xăng trong khu vực.
Tại khu vực Central Atlatic – kéo dài từ New York đến Washington D.C – nguồn cung xăng tuần trước giảm xuống 26,2 triệu thùng, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lo ngại về nguồn cung đẩy giá xăng tăng trên thị trường New York. Giá xăng RBOB giao tháng 10 tăng 5,42 cent (+2%) lên 2,7180 USD/gallon. Giá giao tháng 10 cao hơn 20 cent so với hợp đồng giao tháng 11 cho thấy giới thương nhân sẵn sàng trả tiền chênh lệch lớn để có được nguồn cung trong ngắn hạn. Giá dầu diesel giao tháng 10 tăng 0,69 cent (+0,3%) lên 2,6958 USD/gallon.
Theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), nguồn cung xăng tại Mỹ tuần trước giảm 400.000 thùng, cao hơn so với dự báo của các nhà phân tích. Nhu cầu tăng lên 8,8 triệu thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục từ mức thấp nhất 9 tháng khi chứng khoán Mỹ giảm mạnh, khơi lại nhu cầu vàng như tài sản trú ẩn an toàn.
Giá vàng giao ngay tại New York tăng nhẹ 3,60 USD lên 1.225,30 USD/ounce.
Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng vàng vẫn dễ bị tổn thương do đồng USD tăng mạnh và đồn đoán Fed nâng lãi suất.
Phillip Streible, nhà môi giới hàng hóa cao cấp tại RJO Futures ở Chicago cho biết, đây chỉ là phản ứng ban đầu trước việc bán tháo cổ phiếu. Dự đoán giá vàng sẽ giảm xuống dưới 1.200 USD/ounce trước đồn đoán lãi suất Mỹ sẽ tăng sớm hơn dự kiến.
Jeffrey Currie, phụ trách nghiên cứu hàng hóa toàn cầu tại Goldman Sachs Group Inc cho rằng giá vàng còn giảm nữa đồng thời giữ nguyên dự báo của Goldman Sachs là giá vàng sẽ giảm xuống 1.050 USD/ounce vào cuối năm nay.
Trong số các kim loại quý, giá bạc giao ngay giảm 0,7% xuống 17,52 USD/ounce, giá bạch kim giao ngay giảm 0,3% xuống 1.309,5 USD/ounce và giá palladium giảm 1,8% xuống 799,47 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại quý, giá cà phê đồng loạt quay đầu giảm. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 tại New York giá giảm 6,8 US cent/lb xuống 182,3 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 6,75 US cent/lb xuống 186,5 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 6,75 US cent/lb xuống 188,85 US cent/lb, và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 6,65 US cent/lb xuống 190,5 US cent/lb.
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 tại London giảm 21 USD/tấn, tương đương -1,07%, xuống 1.944 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 22 USD/tấn, tương đương -1,11%, xuống 1.957 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 22 USD xuống 1.970 USD/tấn, và kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 23 USD xuống 1.982 USD/tấn.
Vấn đề thời tiết tại Brazil được dự đoán tiếp tục gây biến động trên thị trường cà phê arabica New York khi các vùng trồng cà phê arabica của Brazil chịu thiệt hại do đợt hạn hán hồi đầu năm. Các báo cáo tuần trước từ Brazil cho thấy những cơn mưa gần đây không hẳn thuận lợi như dự đoán trước kia khiến lực mua kỹ thuật trong ngày 24/9 giảm mạnh.
Ngoài những vấn đề về cà phê Brazil, hầu như không còn tin tức nào hỗ trợ thị trường. Sản lượng cà phê Colombia và khối sản xuất cà phê Mexico và Trung Mỹ niên niên vụ tới được dự báo đều tăng, trong khi sản lượng cà phê Việt Nam được dự báo ổn định trong niên vụ tới.
Xuất khẩu cà phê robusta của Cameroon tháng 8 tăng, đưa xuất khẩu cà phê robusta của nước này trong 9 tháng đầu năm cà phê hiện tại (tháng 12/2013 – tháng 11/2014) lên 260.833 bao, tăng 35.233 bao (+15,26%) so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê arabica 11 tháng đầu năm cà phê (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) của Cameroon đạt 32.483 bao, giảm 9.400 bao (-22,44%) so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê Việt Nam giảm trở lại theo giá thế giới. Sáng nay (26/9), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau khi tăng phiên hôm qua, lại quay đầu giảm 400.000 đồng/tấn xuống 37,5-38,6 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 21 USD từ 1.935 USD/tấn hôm qua xuống 1.914 USD/tấn.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
92,56
|
+0,03
|
+0,03%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
96,97
|
-0,03
|
-0,03%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.290,00
|
-30,00
|
-0,05%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,94
|
-0,03
|
-0,76%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
270,30
|
-1,50
|
-0,55%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
270,24
|
+0,66
|
+0,24%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
813,50
|
-0,25
|
-0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.290,00
|
+150,00
|
+0,18%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.225,50
|
+3,60
|
+0,29%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.284,00
|
+26,00
|
+0,61%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,62
|
+0,18
|
+1,02%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,80
|
+0,20
|
+0,32%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.311,75
|
-2,63
|
-0,20%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
801,82
|
+0,32
|
+0,04%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
303,75
|
+0,75
|
+0,25%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.695,00
|
-47,00
|
-0,70%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.950,50
|
-23,50
|
-1,19%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.266,00
|
-15,00
|
-0,66%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.750,00
|
-525,00
|
-2,47%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
326,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
470,75
|
-3,25
|
-0,69%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
334,00
|
+2,75
|
+0,83%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,78
|
+0,08
|
+0,59%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
919,50
|
-3,25
|
-0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
303,20
|
-0,70
|
-0,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,43
|
-0,27
|
-0,83%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
395,50
|
-0,80
|
-0,20%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.333,00
|
-38,00
|
-1,13%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
182,30
|
-6,80
|
-3,60%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,08
|
+0,18
|
+1,13%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
140,25
|
-1,80
|
-1,27%
|
Bông
|
US cent/lb
|
61,68
|
+0,28
|
+0,46%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
327,00
|
-3,20
|
-0,97%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
181,90
|
+2,30
|
+1,28%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,58
|
+0,02
|
+0,96%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg