(VINANET) – Phiên giao dịch 26/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 27/3 giờ VN), giá dầu và vàng tăng mạnh do lo ngại xung đột ở Trung Đông leo thang.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh nhất 1 tháng sau khi Arab Saudi và đồng minh không kích tại Yemen, dấy lên lo ngại nguồn cung dầu từ Trung Đông sẽ gián đoạn.
Trên sàn New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 tăng 2,22 USD, tương đương 4,5%, lên 51,43 USD/thùng, cao nhất kể từ 4/3. Trên sàn London, giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 2,71 USD, tương đương 4,8%, lên 59,19 USD/thùng.
Chưa có dấu hiệu về hiện tượng gián đoạn nguồn cung dầu, song sự can thiệp của Arab Saudi - nước xuất khẩu dầu số 1 thế giới - dấy lên lo ngại xung đột sẽ leo thang trong khu vực xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới. Yemen chỉ sản xuất một lượng nhỏ dầu thô, nhưng lại nằm ở vị trí quan trọng trong tuyến đường vận chuyển năng lượng quan trọng nhất với 7% lượng dầu mỏ vận chuyển đường biển phải đi qua vùng biển nước này, theo ước tính của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA).
Tuy nhiên, nhiều thương nhân và nhà phân tich cho rằng hiện tượng giá dầu tăng sẽ không kéo dài do thị trường vẫn đang dư cung. Giá dầu đã giảm 59% từ mức đỉnh hồi tháng 6/2014 khi nguồn cung tăng mạnh nhờ bùng nổ dầu đá phiến của Mỹ.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex tăng 2,5% lên 1.8817 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 4/2015 tăng 3,4% lên 1,7876 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng lên mức cao nhất trong vòng 3 tuần rưỡi cũng do căng thẳng Trung Đông leo thang kéo giảm chứng khoán khiến giới đầu tư đổ tiền vào tài sản an toàn.
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.195,25 USD/ounce lúc 14h47 giờ New York, trước đó giá vàng đạt đỉnh 1.219,4 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 7,8 USD, tương đương 0,7%, lên 1.204,8 USD/ounce, cao nhất kể từ 2/3. Như vậy, vàng đã tăng 7 phiên liên tiếp, đợt tăng giá dài nhất kể từ tháng 8/2012.
Thị trường chứng khoán toàn cầu giảm mạnh trong khi giá dầu tăng sau khi Arab Saudi và đồng minh tiến hành không kích tại Yemen, dấy lên lo ngại hoạt động xuất khẩu năng lượng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Nhà phân tích hàng hóa tại Commerzbank Daniel Driesemann cho biết, nếu tình hình tại Trung Đông không cải thiện, giá vàng có thể tiếp tục tăng.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,5% lên 16,93 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,1% lên 1,146,4 USD/ounce và giá palladium tăng 1% lên 762,65 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá vững đến tăng.
Trên sàn New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 0,3 US cent/lb lên 140,25 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 0,3 US cent/lblên 143,5 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 0,3 US cent/lblên 146,5 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 0,25 US cent/lblên 150,45 US cent/lb.
Trên sàn London, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá đứng ở 1.791 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giữ nguyên ở 1.816 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá không đổi ở 1.844 USD/tấn; duy nhất kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1 USD/tấn lên 1.871 USD/tấn.
Giá cà phê Việt Nam vững theo xu hướng tại London. Sáng nay 27/3, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên không đổi ở 37,8-38,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay cũng không đổi ở 1.756 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,43
|
+2,2
|
+4,5%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
59,19
|
+2,71
|
+4,8%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
44.390,00
|
+170,00
|
+0,38%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,66
|
-0,02
|
-0,60%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
186,91
|
-1,26
|
-0,67%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
178,39
|
-0,37
|
-0,21%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
543,75
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
56.440,00
|
+220,00
|
+0,39%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.195,25
|
+2,40
|
+0,20%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.599,00
|
+14,00
|
+0,31%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,05
|
-0,10
|
-0,55%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,50
|
+0,10
|
+0,15%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.152,63
|
-0,87
|
-0,08%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
769,10
|
-1,50
|
-0,19%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
279,10
|
-2,00
|
-0,71%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.174,00
|
+49,00
|
+0,80%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.789,00
|
+14,00
|
+0,79%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.090,50
|
+9,50
|
+0,46%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.155,00
|
-240,00
|
-1,38%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
393,00
|
+1,75
|
+0,45%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
501,00
|
+1,75
|
+0,35%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
276,50
|
-1,25
|
-0,45%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,11
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
976,00
|
+1,50
|
+0,15%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
322,80
|
+0,40
|
+0,12%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,15
|
-0,02
|
-0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
455,20
|
+1,30
|
+0,29%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.760,00
|
-26,00
|
-0,93%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
140,25
|
+0,30
|
+0,21%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,34
|
-0,18
|
-1,44%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
127,95
|
-0,95
|
-0,74%
|
Bông
|
US cent/lb
|
62,96
|
-0,12
|
-0,19%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
287,80
|
+1,80
|
+0,63%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
213,00
|
-3,60
|
-1,66%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,50
|
-0,01
|
-0,33%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg