(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 27/10 (kết thúc vào rạng sáng 28/11 giờ VN) hầu hết giảm. Thị trường đang chờ đợi kết quả cuộc họp của Fed.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm do Goldman Sachs và nhiều ngân hàng hàng dạ dự báo giá dầu năm 2015.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex New York giảm 1 cent xuống 81 USD/thùng. Trước đó, giá chạm 79,44 USD/thùng, thấp nhất kể từ 29/6/2012 và phá mốc 80 USD/thùng lần thứ 2 trong tháng này. Khối lượng giao dịch thấp hơn 20% so với mức trung bình 100 ngày.
Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London giảm 30 cent xuống 85,83 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 21% so với mức trung bình 100 ngày.
Giá dầu đã giảm 25% từ mức đỉnh hồi tháng 6, chủ yếu do sản lượng tại Mỹ, Libya, Iraq và các nước khác tăng mạnh, gây ra tình trạng dư cung trên thị trường thế giới.
Goldman Sachs đã hạ dự báo giá dầu trong quý I/2015 trong báo cáo ra ngày 27/10. Theo đó, giá dầu Brent dự báo giảm xuống 85 USD/thùng trong quý I/2015 từ 100 USD/thùng dự báo trước đó, trong khi giá dầu WTI giảm xuống 75 USD/thùng, giảm từ 90 USD/thùng dự báo trước đó.
Các ngân hàng khác, kể cả Barclays Plc, Bank of America, Deutsche Bank và Citigroup cũng hạ dự báo giá dầu Brent và WTI khi cả 2 rơi vào thị trường giá xuống trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu tăng.
Deutsch Bank hạ dự báo giá trung bình năm 2015 dầu Brent xuống 88,75 USD/thùng và dầu WTI xuống 80,5 USD/thùng.
Thị trường đang theo dõi OPEC xem có dấu hiệu nào cho thấy khối này sẽ giảm sản lượng để nâng giá dầu hay không. Ngày 27/11 tới đây OPEC sẽ nhóm họp. Đến nay, Arab Saudi, nước sản xuất lớn nhất trong khối OPEC, cho thấy vẫn chấp nhận giá dầu giảm hơn nữa.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex giảm 1,15 cent (-0,5%) xuống 2,1702 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 giảm 0,66 cent (-0,3%) xuống 2,4753 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm theo xu hướng giá dầu, mặc dù đà giảm được hạn chế bởi nhu cầu vật chất hồi phục và đồn đoán Fed chưa nâng lãi suất và thông tin nhập khẩu vàng vào Trung Quốc tăng.
Giá vàng chịu áp lực sau khi số liệu cho thấy ngành hoạt động dịch vụ của Mỹ trong tháng 10 giảm xuống mức thấp nhất 6 năm và giá dầu giảm mạnh sau khi Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu năm 2015 do nhu cầu toàn cầu yếu ớt.
Giá vàng phần nào được hỗ trợ khi nhập khẩu ròng vàng của Trung Quốc từ Hong Kong trong tháng 9 tăng lên mức cao nhất 6 tháng.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 2,5 USD xuống 1.229,9 USD/ounce. Khối lượng giao dịch thấp hơn 37% so với mức trung bình 100 ngày.
Giới đầu tư đang tập trung vào phiên họp Fed trong tuần này, trong đó Ngân hàng trung ương Mỹ có thể quyết định chưa sớm nâng lãi suất sau một tháng thị trường tài chính biến động. Bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy Fed nâng lãi suất muộn hơn dự đoán đều có thể hỗ trợ giá vàng.
Viễn cảnh của vàng sẽ phần lớn phụ thuộc vào phiên họp 2 ngày của Fed, kết thúc vào thứ Tư 29/10 khi Ngân hàng trung ương Mỹ được dự đoán sẽ kết thúc chương trình mua tài sản bắt đầu vào cuối năm 2008.
Trong một diễn biến khác, Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR cho biết lượng vàng nắm giữ của Quỹ tính đến thứ Sáu 24/10 giảm 4,5 tấn xuống 745,39 tấn, thấp nhất 6 năm qua. Như vậy lượng vàng SPDR bán ra trong tuần qua lên đến 15,5 tấn, cao nhất kể từ tháng 7/2013.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,1% lên 17,14 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,8% lên 1.250,5 USD/ounce và giá palladium tăng 0,8% lên 782 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm, với cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 tại New York giảm 0,6 US cent/lb (-0,31%) xuống 190,9 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 0,6 US cent/lb (-0,31%) xuống 195,15 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 0,55 US cent/lb (-0,28%) xuống 197,55 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 0,55 US cent/lb (-0,27%) xuống 199,5 US cent/lb.
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 trên thị trường London giảm 15 USD/tấn (-0,74%) xuống 2.012 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 11 USD/tấn (-0,54%), xuống 2.017 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 9 USD (-0,44%) xuống 2.025 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 9 USD (-0,44%) xuống 2.038 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay (28/10), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 200.000 đồng/tấn xuống 38,6-39,6 triệu đồng/tấn.
Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 11 USD/tấn từ 1.998 USD/tấn xuống 1.987 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
80,61
|
-0,39
|
-0,48%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
85,26
|
-0,57
|
-0,66%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
57.440,00
|
-440,00
|
-0,76%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,56
|
-0,01
|
-0,14%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
215,89
|
-1,13
|
-0,52%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
246,55
|
-0,98
|
-0,40%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
735,25
|
-3,50
|
-0,47%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
69.650,00
|
-500,00
|
-0,71%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.231,00
|
+1,70
|
+0,14%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.267,00
|
-3,00
|
-0,07%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,23
|
+0,07
|
+0,40%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,80
|
+0,10
|
+0,17%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.256,38
|
-0,87
|
-0,07%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
785,06
|
-0,19
|
-0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,95
|
+0,55
|
+0,18%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.730,00
|
+40,00
|
+0,60%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.983,00
|
+15,00
|
+0,76%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.255,00
|
-2,00
|
-0,09%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.575,00
|
+100,00
|
+0,51%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
363,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
524,75
|
+2,00
|
+0,38%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
360,00
|
-0,50
|
-0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,53
|
+0,05
|
+0,40%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.009,25
|
-3,50
|
-0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
377,20
|
+0,40
|
+0,11%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,24
|
+0,01
|
+0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
420,40
|
-0,10
|
-0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.970,00
|
-80,00
|
-2,62%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
190,90
|
-0,60
|
-0,31%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,03
|
-0,35
|
-2,14%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
138,05
|
-2,70
|
-1,92%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,45
|
-0,22
|
-0,35%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
334,80
|
-0,90
|
-0,27%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
195,90
|
-0,50
|
-0,25%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,69
|
+0,07
|
+4,07%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg