(VINANET) – Phiên giao dịch đầu tuần 28/4 (kết thúc vào rạng sáng 29/4 giờ VN), giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng nhẹ, song vẫn quanh quẩn ở mức thấp nhất khoảng 2 tuần do phương Tây công bố lệnh trừng phạt mới đối với Nga.

Giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York tăng 0,26 USD lên 100,86 USD/thùng. Dầu Brent kỳ hạn tăng 0,08 USD lên 108,20 USD/thùng.

Mỹ đóng băng tài sản của 7 quan chức Nga và 17 công ty có liên quan đến Tổng thống Vladimir Putin đồng thời cấm thị thực sang Mỹ của các quan chức này. Liên minh châu Âu áp dụng lệnh trừng phạt mới đối với 15 người Nga và Ukraine.

Với các sản phẩm xăng dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5 giảm 1,1% xuống 3,0403 USD/gallon, mức thấp nhất kể từ ngày 11/4, giá dầu diesel giao tháng 5 giảm 1,2% xuống 2,9519 USD/gallon, mức giá thấp nhất kể từ ngày 14/4.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm xuống dưới 1.300 USD/ounce sau số liệu nhà đất của Mỹ

Giá vàng giảm xuống dưới 1.300 USD/ounce sau số liệu nhà đất của Mỹ, bất chấp căng thẳng tại Ukraine leo thang.

Giá vàng giao ngay giảm 3,50 USD xuống 1,295,50 USD. Vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 1,8 USD/ounce xuống 1.299 USD/ounce với khối lượng giao dịch thấp hơn 30% so với mức trung bình 30 ngày.

Số liệu nhà đất của Mỹ cho thấy tốc độ bán nhà cũ có thể phục hồi. Số liệu của Mỹ cho thấy hợp đồng mua nhà cũ trong tháng 3 tăng lần đầu tiên trong 9 tháng - một dấu hiệu cho thấy thị trường nhà đất đã ổn định sau khi suy giảm vì đợt tăng lãi suất và mùa đông khắc nghiệt. Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà kinh doanh bất động sản quốc gia, chỉ số doanh số bán nhà mới tăng 3,4% trong tháng 3, đánh dấu lần tăng đầu tiên trong 9 tháng.
Giá bạc giảm 0,4% xuống 19,53 USD/ounce, bạch kim giảm 45 xu xuống 1.414,75 USD/ounce, palladium giảm 0,8% xuống 799,72 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá đồng loạt giảm từ ngũ cốc tới cà phê, cacao đường.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
100,86
+0,26
+0,26%
Dầu Brent
USD/thùng
108,20
+0,08
+0,07%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.050,00
-730,00
-1,09%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,77
-0,03
-0,63%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
304,50
+0,47
+0,15%
Dầu đốt
US cent/gallon
295,44
+0,25
+0,08%
Dầu khí
USD/tấn
908,50
-2,25
-0,25%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
79.460,00
-690,00
-0,86%
Vàng New York
USD/ounce
1.295,50
-3,50
-0,27%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.277,00
-8,00
-0,19%
Bạc New York
USD/ounce
19,58
-0,04
-0,20%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,60
-0,20
-0,31%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.418,50
-0,13
-0,01%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
800,79
-0,51
-0,06%
Đồng New York
US cent/lb
309,25
-0,05
-0,02%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.745,50
-19,50
-0,29%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.829,00
-23,50
-1,27%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.066,00
+10,00
+0,49%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.600,00
-25,00
-0,11%
Ngô
US cent/bushel
516,50
+2,75
+0,54%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
705,75
-2,75
-0,39%
Lúa mạch
US cent/bushel
362,75
+0,25
+0,07%
Gạo thô
USD/cwt
15,35
-0,02
-0,13%
Đậu tương
US cent/bushel
1.497,25
-2,75
-0,18%
Khô đậu tương
USD/tấn
484,30
-0,50
-0,10%
Dầu đậu tương
US cent/lb
42,81
-0,02
-0,05%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
474,50
-2,50
-0,52%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.946,00
-7,00
-0,24%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
201,15
-5,85
-2,83%
Đường thô
US cent/lb
17,56
-0,29
-1,62%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
163,45
-1,55
-0,94%
Bông
US cent/lb
92,33
+0,10
+0,11%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
329,70
-1,50
-0,45%
Cao su TOCOM
JPY/kg
207,00
+0,70
+0,34%
Ethanol CME
USD/gallon
2,20
+0,02
+0,87%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg