(VINANET) – Phiên giao dịch 28/7 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 29/7 giờ VN), giá dầu thế giới giảm do nhu cầu giảm, trong khi giá cà phê tăng khá mạnh sau những thông tin mới từ Brazil.
Giá dầu giảm do nhu cầu tiêu thụ dầu giảm trong bối cảnh căng thẳng tiếp tục leo thang giữa Nga-Ukraine khi phương Tây tăng cường trừng phạt.
Giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York kỳ hạn giao tháng 9 giảm 0,4% xuống 101,67 USD/thùng, trong khi đó, giá dầu Brent tại London giảm 0,8% xuống 107,57 USD/thùng.
Theo Morgan Stanley, mặc dù các nhà máy lọc dầu của Mỹ đang hoạt động với công suất cao nhưng nhu cầu tại các cơ sở lọc dầu của các thị trường châu Á và châu Âu lại giảm.
Đồng USD dao động quanh mức cao nhất nhiều tháng, hạn chế khả năng tăng giá vàng thậm chí khi căng thẳng giữa phương Tây và Nga tăng lên và bạo lực tiếp diễn tại Trung Đông đang biến tài sản trú ẩn an toàn trở thành tâm điểm chú ý.
Phó cố vấn an ninh quốc gia của Tổng thống Barack Obama cho biết, Mỹ và EU sẽ áp đặt lệnh trừng phạt bổ sung đối với Nga. Trong khi đó, cộng đồng quốc tế đang gây áp lực buộc Israel phải chấm dứt cuộc tấn công kéo dài 3 tuần vào dải Gaza do Hamas kiểm soát. Căng thẳng tại Trung Đông và Ukraine đã khiến giá vàng tăng 8,6% trong năm nay.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê, giá cà phê Arabica tiếp tục gia tăng do sự quan tâm của thị trường trước những cơn mưa không đúng lúc phủ khắp các vùng trồng cà phê chính của Brazil sau khi các vùng này hồi đầu năm phải gánh chịu đợt hạn hán tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ.
Gá Arabica tại New York kỳ hạn tháng 7 giá tăng 1,95 cent/lb lên 181,1 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 2,15 cent/lb lên 184,95 cent/lb.
Giá robusta tại London cũng tăng, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 12 USD, tương đương 0,59% lên 2.028 USD/tấn, trong khi giá giao tháng 9 cũng tăng 11 USD/tấn, tương đương 0,54%, lên 2.024 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới, với mức tăng khoảng 300.000 đồng/tấn.
Theo số liệu sơ bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 7 của Việt Nam, chủ yếu là cà phê Robusta, 77.000 tấn, đưa khối lượng xuất khẩu 7 tháng lên 1,12 triệu tấn tăng 26,9% so với cùng kỳ năm 2013.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 26/7
|
29/7
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,09
|
101,46
|
-0,21
|
-0,21%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,39
|
107,52
|
-0,05
|
-0,05%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
67.090,00
|
66.840,00
|
-110,00
|
-0,16%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,78
|
3,73
|
-0,02
|
-0,48%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
286,53
|
285,20
|
+0,28
|
+0,10%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
291,57
|
289,00
|
+0,21
|
+0,07%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
894,75
|
892,75
|
+0,50
|
+0,06%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.410,00
|
83.260,00
|
+120,00
|
+0,14%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.305,30
|
1.306,70
|
+0,90
|
+0,07%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.266,00
|
4.275,00
|
-2,00
|
-0,05%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,64
|
20,61
|
+0,04
|
+0,21%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,10
|
67,70
|
-0,20
|
-0,29%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.478,25
|
1.487,75
|
-0,38
|
-0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
880,38
|
881,25
|
+0,46
|
+0,05%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
324,05
|
324,35
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.125,00
|
7.120,00
|
-5,00
|
-0,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.997,00
|
2.015,00
|
+18,00
|
+0,90%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.390,00
|
2.410,00
|
+16,25
|
+0,68%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.475,00
|
22.650,00
|
+175,00
|
+0,78%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
371,75
|
375,75
|
-1,00
|
-0,27%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
538,00
|
533,50
|
-1,25
|
-0,23%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332,50
|
338,50
|
+1,00
|
+0,30%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,94
|
12,97
|
+0,04
|
+0,31%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.083,50
|
1.110,00
|
+2,25
|
+0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
350,20
|
358,40
|
+1,10
|
+0,31%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
36,25
|
36,87
|
+0,09
|
+0,24%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
442,50
|
447,10
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.194,00
|
375,75
|
-1,00
|
-0,27%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
179,15
|
3.165,00
|
-29,00
|
-0,91%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,14
|
181,10
|
+1,95
|
+1,09%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
148,25
|
16,94
|
-0,20
|
-1,17%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,35
|
147,95
|
-0,30
|
-0,20%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
65,78
|
-0,10
|
-0,15%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,50
|
-
|
-
|
-%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
204,60
|
321,20
|
-4,30
|
-1,32%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,94
|
208,70
|
+4,00
|
+1,95%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg