(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 29/1 (kết thúc vào rạng sáng 30/1 giờ VN), giá dầu Mỹ có lúc xuống dưới 44 USD. Vàng và cà phê cũng tiếp tục giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu Mỹ trong phiên có lúc giảm xuống dưới 44 USD/thùng lần đầu tiên kể từ 2009, và chỉ tăng nhẹ trở lại vào cuối phiên.
Giới đầu tư tỏ ra lo ngại về tình trạng dư cung đang kiểm soát thị trường, khiến giá giảm 60% trong 6 tháng qua. Số liệu cho thấy dư cung dầu tiếp tục tăng trong thời gian gần đây, khiến giới đầu tư đẩy mạnh bán tháo.
Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York lúc đóng cửa giá tăng 8 US cent, tương đương 0,2%, lên 44,53 USD/thùng. Trước đó, giá xuống 43,58 USD/thùng, thấp nhất kể từ 12/3/2009.
Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 66 cent, tương đương 1,4%, lên 49,13 USD/thùng.
Giá dầu WTI và Brent đều giảm sau khi Genscape, dịch vụ số liệu năng lượng, cho biết, khách hàng đã tăng dự trữ dầu tại Oklahoma thêm 1,6 triệu thùng chỉ trong 5 ngày từ 21-27/1. Tuần trước, dự trữ dầu tại Cushing, Oklahoma tăng 2,1 triệu thùng, theo Cơ quan
Dự trữ dầu thô tăng bất chấp số liệu của EIA cho thấy công suất chế biến của các nhà máy lọc dầu tăng 347.000 thùng/ngày. Các nhà máy lọc dầu hoạt động với 88% công suất, tăng từ 85,5% trong tuần trước đó.
Tuy nhiên, dự trữ xăng cùng kỳ giảm 2,6 triệu thùng xuống 238,3 triệu thùng, trái ngược với dự đoán tăng 320.000 thùng của giới phân tích trong cuộc khảo sát Reuters.
Tồn kho sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 3,9 triệu thùng, xuống 132,7 triệu thùng, trong khi giới phân tích dự đoán giảm 1,7 triệu thùng.
Theo số liệu của EIA, sản lượng dầu trong tuần kết thúc vào 23/1 tăng 27.000 thùng/ngày lên 9,21 triệu thùng. Sản lượng dầu Mỹ tăng mạnh khi công nghệ ép thủy lực và khoan ngang cho phép khai thác trữ lượng lớn dầu đá phiến. Tuần trước, sản lượng dầu Mỹ tăng 15%, bất chất giá giảm, Capital Economics cho biết.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm mạnh nhất từ cuối 2013 sau khi Fed đánh tín hiệu tiếp tục lộ trình nâng lãi suất.
Giá vàng kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 2,4% xuống 1.254,6 USD/ounce.
Trong tuyên bố chính sách hôm thứ Tư 28/1, Fed cho biết nền kinh tế Mỹ tiếp tục đà tăng trưởng ổn định nhưng cũng nhắc lại sẽ kiên nhẫn trong quyết định thời điểm nâng lãi suất. Viễn cảnh lãi suất Mỹ cao hơn có thể thúc đẩy giới đầu tư rút khỏi vàng do kim loại quý này là tài sản phi lãi suất.
Jonathan Butler, chiến lược gia tại Mitsubishi Corp, cho rằng Mỹ vẫn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu, Fed hiện là ngân hàng trung ương duy nhất đang xem xét việc thắt chặt chính sách tiền tệ và điều này sẽ gây áp lực lên giá vàng.
Fed cho biết “sẽ cân nhắc những diễn biến tài chính và quốc tế” khi xác định thời điểm nâng lãi suất.
USD tăng 0,4% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ, trong khi chứng khoán toàn cầu giảm.
Giới đầu tư sẽ theo dõi số liệu GDP quý IV/2014 của Mỹ, công bố vào thứ Sáu 30/1 để tìm thêm thông tin về tăng trưởng kinh tế Mỹ.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 6,4% xuống 16,81 USD/ounce, giá palladium giảm 3% xuống 768,5 USD/ounce và giá bạch kim giảm 3% xuống 1.215,97 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục giảm.Jack Scoville tại Price Futures cho rằng thời tiết tại Brazil và triển vọng sản lượng tại đây vẫn là yếu tố then chốt tác động đến thị trường.
Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 7,7 US cent/lb xuống 160 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 7,65 US cent/lb xuống 162,75 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 7,6 US cent/lb xuống 165,45 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 7,5 US cent/lb xuống 167,95 US cent/lb.
Nguyên nhân chính khiến giá cà phê arabica giảm mạnh là sự sụt giá của đồng real Brazil, giảm 1,3% so với USD. Hơn nữa, giá cà phê arabica đang chịu áp lực trước dự báo có mưa tại nhiều vùng trồng cà phê chủ chốt tại Brazil, xoa dịu lo ngại về khô hạn, với các khu vực phía nam bang Minas Gerais, bang trồng cà phê lớn nhất, ghi nhận lượng mưa 1 inch ngày 28/1 và dự báo sẽ tiếp tục trong những ngày tới, theo MDA.
Tồn kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 28/1 giảm 6.200 bao xuống 2.277.521 bao, trong khi số bao chờ đánh giá, phân hạng không đổi ở 6.093 bao.
Mexic và khối Trung Mỹ chiếm 1.291.632 bao, tương đương 56,71%, lượng tồn kho cà phê arabica trên sàn New York, tiếp đến là Peru với 457.055 bao, chiếm 20,07% và các nước châu Phi, gồm Burundi, Rwanda, Tanzania và Uganda với 321.788 bao, chiếm 14,13%. Ngoài ra, Colombia chiếm 142.732 bao (6,27%), Ấn Độ 58.432 bao (2,56%) và Brazil 5.882 bao (0,26%).
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 tại London giá giảm 40 USD/tấn (-2,06%) xuống 1.944 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 40 USD/tấn (-2,03%) xuống 1.972 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 40 USD/tấn (-2%) xuống 1.996 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 40 USD/tấn (-1,98%) xuống 2.017 USD/tấn.
Trên thị trường Việt Nam, giá giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, nối tiếp phiên hôm qua, tiếp tục giảm khá mạnh 800.000 đồng/tấn xuống 39,1-39,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 40 USD/tấn từ 1.894 USD/tấn hôm qua xuống 1.854 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
44,56
|
+0,03
|
+0,07%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
49,13
|
0,66
|
+0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.840,00
|
+320,00
|
+0,85%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,70
|
-0,02
|
-0,63%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
136,00
|
+0,63
|
+0,47%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
162,10
|
+0,26
|
+0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
476,00
|
+3,75
|
+0,79%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.390,00
|
+550,00
|
+1,13%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.259,70
|
+5,10
|
+0,41%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.771,00
|
-72,00
|
-1,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,95
|
+0,17
|
+1,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,50
|
-2,90
|
-4,30%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.226,38
|
+4,75
|
+0,39%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
776,55
|
+2,80
|
+0,36%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
245,85
|
+0,70
|
+0,29%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.395,00
|
-89,00
|
-1,62%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.819,00
|
-31,00
|
-1,68%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.090,00
|
-28,00
|
-1,32%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.175,00
|
-70,00
|
-0,36%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
369,75
|
-1,75
|
-0,47%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
508,25
|
+0,50
|
+0,10%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
282,75
|
+0,25
|
+0,09%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,85
|
-0,02
|
-0,14%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
968,00
|
-0,25
|
-0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
336,80
|
-1,10
|
-0,33%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
29,52
|
-0,02
|
-0,07%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
448,30
|
-0,80
|
-0,18%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.686,00
|
-29,00
|
-1,07%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
160,00
|
-7,70
|
-4,59%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,85
|
-0,31
|
-2,04%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
134,45
|
-1,00
|
-0,74%
|
Bông
|
US cent/lb
|
59,57
|
0,00
|
0,00%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,00
|
+3,20
|
+0,99%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,90
|
+1,60
|
+0,80%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,38
|
-0,01
|
-1,01%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg