(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 30/7 (kết thúc vào rạng sáng 31/7 giờ VN) hầu hết giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm do tồn trữ tăng. Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York giá giảm 0,54 USD xuống 101,46 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,15 USD xuống 107,37 USD/thùng.

Trong phiên, có lúc giá dầu WTI giảm xuống dưới 100 USD/thùng. Tính chung trong tháng 7, giá dầu giảm mạnh nhất trong vòng 9 tháng, bởi lo ngại nhu cầu yếu mặc dù lo ngại thiếu cung do bất ổn ở Trung Đông và Bắc Phi.

Dự trữ dầu thô Mỹ tuần qua giảm mạnh hơn dự báo, trong khi dự trữ xăng và các sản phẩm chưng cất tăng ít hơn dự kiến.

Sản lượng dầu của OPEC trong tháng 7 tăng so với tháng 6, bởi nguồn cung ở Libya hồ phục bù đắp cho sản lượng giảm ở Angola.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tái khẳng định chưa vội nâng tỷ lệ lãi suất bởi kinh tế Mỹ tăng trưởng còn bấp bênh.

Xuất khẩu dầu thô Mỹ trong tháng 5 đạt 288.000 thùng/ngày, mức cao nhất kể từ tháng 4/1999, theo số liệu của Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm phiên thứ 3 liên tiếp bởi kết quả cuộc họp chính sách của Mỹ cho thấy chưa có sự thay đổi nào lớn.

Giá vàng giao tháng 8 giảm 3,4 USD xuống 1.294 USD/ounce.

Sau phiên họp kéo dài 2 ngày, các nhà hoạch định chính sách Fed đã nhắc lại mối lo ngại về tốc độ tăng trưởng chậm chạp của thị trường lao động và tái khẳng định sẽ chưa vội tăng lãi suất.

Ngân hàng trung ương Mỹ tiếp tục kế hoạch cắt giảm chương trình mua trái phiếu đúng như dự đoán của thị trường. Ủy ban Thị trường Mở Liên bang đã cắt giảm chương trình mua trái phiếu hàng tháng xuống 25 tỷ USD, tiếp tục lộ trình kết thúc chương trình này vào tháng 10. GDP quý II của Mỹ tăng 4% sau khi suy giảm 2,1% trong quý I, theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ.

Bill O’Neil, đối tác tại LOGIC Advisors, cho biết, lãi suất có thể được duy trì ở mức thấp trong một thời gian nữa. Tuy vậy, vẫn có đồn đoán rừng Fed sẽ thắt chặt chính sách vào cuối năm nay và việc này tạo áp lực đối với giá vàng, O’Neil cho biết thêm.

Giá vàng đã ghi nhận mức giảm 2% trong tháng 7 sau khi tăng 16% trong tháng 6 khi căng thẳng chính trị thúc đẩy nhà đầu tư tìm kiếm vàng như tài sản trú ẩn an toàn.

Đồng USD duy trì đà tăng sau tuyên bố của Fed. USD tăng sau khi kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự đoán, làm lu mờ báo cáo về thị trường lao động.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng, với cà phê arabica tại New york kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,8 cent/lb lên 182,5 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 1,75 cent/lb lên 186,35 cent/lb.

Cà phê robusta tại London cũng tăng, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 3 USD, tương đương 0,15% lên 2.037 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 lại giữ nguyên ở 2.031 USD/tấn. Trong khi đó, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giảm 2 USD xuống 2.026 USD/tấn.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê Tây Nguyên sáng nay tiếp tục tăng lên 39,6-40,4 triệu đồng/tấn. Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng 100.000 đồng/tấn lên 39,6-40,4 triệu đồng/tấn. Đây là phiên tăng thứ 3 liên tiếp kể từ đầu tuần này. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 3 USD từ 1.994 USD/tấn hôm

Tâm điểm chú ý tiếp theo của thị trường hàng hóa là việc công bố số liệu việc làm phi nông nghiệp tháng 7 vào thứ 6 (1/8), được dự đoán cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục tăng trưởng ổn định. Bên cạnh đó, thị trường tiếp tục theo dõi căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông và Ukraine sau khi Mỹ và EU áp đặt lệnh trừng phạt bổ sung đối với Nga.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 30/7
31/7
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
101,46
100,92
-0,54
-0,05%
Dầu Brent
USD/thùng
107,52
107,37
-0,15
-0,32%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.840,00
66.920,00
+50,00
+0,07%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,73
3,82
-0,01
-0,18%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
285,20
285.20
+0.28
+0.10%
Dầu đốt
US cent/gallon
289,00
289.00
+0.21
+0.07%
Dầu khí
USD/tấn
892,75
892.75
+0.50
+0.06%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
83.260,00
83,260.00
+120.00
+0.14%
Vàng New York
USD/ounce
1.306,70
1.301,10
-5,60
-0,05%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.275,00
4.268,00
-13,00
-0,30%
Bạc New York
USD/ounce
20,61
20,60
+0,02
+0,08%
Bạc TOCOM
JPY/g
67,70
67,80
+0,10
+0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.487,75
1.480,06
+0,56
+0,04%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
881,25
881,38
+1,63
+0,19%
Đồng New York
US cent/lb
324,35
321,65
-0,25
-0,08%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.120,00
7.082,00
-38,00
-0,53%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.015,00
1.982,00
-33,00
-1,64%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.410,00
2.366,00
-44,00
-1,83%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.650,00
22.900,00
+250,00
+1,10%
Ngô
US cent/bushel
375,75
370,00
-1,00
-0,27%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
533,50
521,25
+1,25
+0,24%
Lúa mạch
US cent/bushel
338,50
332,00
-1,25
-0,38%
Gạo thô
USD/cwt
12,97
13,09
-0,04
-0,30%
Đậu tương
US cent/bushel
1.110,00
1.090,50
-4,50
-0,41%
Khô đậu tương
USD/tấn
358,40
352,60
-1,70
-0,48%
Dầu đậu tương
US cent/lb
36,87
36,50
-0,03
-0,08%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
447,10
442,10
-2,00
-0,45%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.165,00
3.177,00
+12,00
+0,38%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
181,10
180,70
-0,40
-0,22%
Đường thô
US cent/lb
16,94
16,62
-0,32
-1,89%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
147,95
144,75
-3,20
-2,16%
Bông
US cent/lb
65,78
64,77
-0,24
-0,37%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
321,20
322,20
+0,20
+0,06%
Cao su TOCOM
JPY/kg
208,70
209,90
-1,00
-0,47%
Ethanol CME
USD/gallon
1,99
1,99
-0,01
-0,40%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg