(VINANET) – Giá dầu thế giới phiên giao dịch 3/4 (kết thúc vào rạng sáng 4/4 giờ VN) giảm sau báo cáo cho biết thỏa thuận ở Đông Libya có thể sẽ được ký kết giúp phục hồi hoạt động xuất khẩu dầu thô.

Dầu thô Hoa Kỳ giao tháng 5 giá tăng 0,7% lên 100,29 USD/thùng.

Một phần sản xuất dầu của Libya đã hoạt động trở lại trong vài tháng gần đây sau khi bị ngưng trệ vì bất ổn chính trị quay trở lại. Tuy nhiên, những nhà quan sát thị trường không chắc chắn liệu xuất khẩu có theo đó mà phục hồi trở lại hay không.

Trên thị trường London, giá dầu Brent tăng 1,3% lên 106,15 USD/thùng. Giá dầu Brent giảm xuống gần mức thấp nhất trong 5 tháng vào ngày 2/4 trước báo cáo về việc phiến quân Libya có thể sẽ đạt được một thỏa thuận nhằm mở lại cảng xuất khẩu ở phía đồng Libya vốn được phong tỏa trước đó.

Giá xăng RBOB tăng 1,6% lên 2,9118 USD/gallon. Dầu diesel tăng 1,4% lên 2,9062 USD/gallon.

Trên thị trường vàng, giá giảm sau khi Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) quyết định giữ nguyên lãi suất và cam kết thực hiện các biện pháp đặc biệt để chống lạm phát thấp.

Giá hợp đồng vàng giao tháng 4 trên sàn Comex giảm 6,20 USD xuống 1.284,60 USD/ounce. Doanh thu của hợp đồng vàng giảm mạnh hơn so với bình thường với khối lượng giao dịch thấp hơn 50% mức trung bình 30 ngày.

Các số liệu kinh tế tích cực của Mỹ về hoạt động tuyển dụng và dự báo về số việc làm mới trong lĩnh vực phi nông nghiệp làm giảm sự hấp dẫn của vàng đối với giới đầu tư trong vai trò là một kênh đầu tư do biến động thị trường.

Sáng nay rên sàn Kitco, giá vàng giao ngay giá 1286,10 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng giảm do biện pháp kích thích kinh tế của Trung Quốc gây thất vọng nhà đầu tư trong khi đó giá nhôm chạm mức cao nhất trong 4 tháng.

Đồng và các kim loại khác đã chịu áp lực giảm giá sau khi chính phủ Trung Quốc công bố một gói kích thích kinh tế nhưng không ảnh hưởng đến nhu cầu kim loại.

Đồng kỳ hạn giao sau 3 tháng giá giảm 0,5% xuống 6,642USD/tấn , đảo chiều so với phiên trước. Giá nhôm cùng kỳ hạn trên sàn London Metal Exchange (LME ) đóng cửa tăng 0,3% đến 1,834 USD/tấn , trước đó chạm mức 1,846 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 4/11.

Giá nhôm giảm khoảng 1/3 kể từ khi chạm mức đỉnh điểm là 2,803USD tháng 5/2011, tăng 7% trong vòng hai tuần qua. Một số nhà đầu tư tỏ ra lạc quan sau một loạt động thái cắt giảm sản lượng của một số nhà sản xuất bao gồm cả việc Alco cắt giảm 147,000 tấn tại Brazil.

Trong các kim loại khác, giá kẽm đóng cửa tăng 0,6% lên 1,983USD , chì giảm 0.2% xuống 2,055USD , thiếc tăng 1,3% lên 23,190USD và niken tăng 0,7% lên 16,295USD.

Giá cà phê cũng sụt giảm, bởi nhu cầu của các nhà đầu tư chậm lại sau một số thông tin cho thấy cung cà phê thế giới tiếp tục tăng trong tháng 3 và tồn kho tăng. Trên thị trường NewYork, giá cà phê arabica các kỳ hạn đồng loạt tăng khá sau 3 phiên giảm mạnh trước đó. Hợp đồng giao tháng 5 tăng 1,09% lên 174,6 cent/lb. Giá giao tháng 7 tăng 1,08% lên 176,7 cent/lb.

Trên sàn Liffe tại London, ngoại trừ kỳ hạn giao tháng 5 giá giảm nhẹ 4 USD, tương đương 0,2% xuống 2.016 USD/tấn, giá cà phê robusta các kỳ hạn đồng loạt tăng nhẹ. Kỳ hạn giao tháng 7 giá tăng 1 USD, tương đương 0,05% lên 2.014 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá tăng trên dưới 0,15%.

Giá cà phê tại Việt Nam cũng giảm theo giá robusta tại London. Sáng nay giá cà phê Tây Nguyên tiếp tục giảm từ 100-200 nghìn đống/tấn xuống 38,5-39,1 triệu đồng/tấn, phiên giảm thứ 4 liên tiếp. Giá cà phê robusta giao tại cảng giá FOB không đổi ở 1.940 USD/tấn.

Dữ liệu mới nhất từ sàn ICE cho thấy tồn kho arabica tăng 3.469 bao 60kg lên 2.592.899 bao tính đến ngày 2/4.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
100,39
+0,77
+0,77%
Dầu Brent
USD/thùng
106,15
0,00
0,00%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.200,00
+740,00
+1,13%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,45
-0,02
-0,45%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
290,67
+3,99
+1,39%
Dầu đốt
US cent/gallon
290,11
-0,51
-0,18%
Dầu khí
USD/tấn
889,00
+7,75
+0,88%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
78.960,00
+630,00
+0,80%
Vàng New York
USD/ounce
19,80
-0,01
-0,05%
Vàng TOCOM
JPY/g
66,50
-0,70
-1,04%
Bạc New York
USD/ounce
1.439,13
-3,12
-0,22%
Bạc TOCOM
JPY/g
786,93
-1,81
-0,23%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
303,50
+0,80
+0,26%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
6.642,50
-32,50
-0,49%
Đồng New York
US cent/lb
1.834,00
+4,50
+0,25%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
1.984,00
+15,00
+0,76%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
23.190,00
+240,00
+1,05%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
303,50
+0,80
+0,26%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
6.642,50
-32,50
-0,49%
Ngô
US cent/bushel
499,25
-0,75
-0,15%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
673,25
-2,75
-0,41%
Lúa mạch
US cent/bushel
413,50
-1,25
-0,30%
Gạo thô
USD/cwt
15,70
-0,01
-0,03%
Đậu tương
US cent/bushel
1.474,50
-0,75
-0,05%
Khô đậu tương
USD/tấn
478,90
-1,20
-0,25%
Dầu đậu tương
US cent/lb
41,91
+0,24
+0,58%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
483,20
-1,00
-0,21%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.917,00
0,00
0,00%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
174,60
+1,90
+1,10%
Đường thô
US cent/lb
17,18
+0,21
+1,24%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
154,40
+0,70
+0,46%
Bông
US cent/lb
90,82
-0,16
-0,18%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.027,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
327,70
-6,90
-2,06%
Cao su TOCOM
JPY/kg
224,10
+1,40
+0,63%
Ethanol CME
USD/gallon
2,30
-0,20
-7,80%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg