(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 3/6 (kết thúc vào rạng sáng 4/6 giờ VN), giá dầu và vàng cùng sụt giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp 1 tuần do lo ngại cung tiếp tục vượt xa cầu. Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,62 USD, tương đương 2,6%, xuống 59,64 USD/thùng, thấp nhất kể từ 28/5. Dầu thô Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,69 USD, tương ứng 2,6%, xuống 63,8 USD/thùng.

Sản lượng dầu của Mỹ và các nước thành viên OPEC liên tục tăng đã khiến giá dầu lao dốc trong năm 2014 và hiện giá dầu vẫn thấp hơn 40% so với mức đỉnh hồi tháng 6/2014. Đầu năm 2015, giá dầu hồi phục do đồn đoán việc các công ty dầu mỏ cắt giảm chi tiêu và đầu tư sẽ giúp thu hẹp tình trạng dư cung toàn cầu, nhưng đến nay cắt giảm nguồn cung vẫn chưa được hiện thực hóa.

Giới thương nhân đang theo dõi chặt chẽ số liệu dầu lưu kho của Mỹ trong năm nay để xem việc cắt giảm đầu tư của các công ty dầu mỏ có giúp kéo giảm sản lượng hay không.

Sản lượng dầu của Mỹ vẫn ổn định ở mức cao nhất nhiều thập kỷ bất chấp số giàn khoan đang hoạt động tại Mỹ đã giảm một nửa, cho thấy hoạt động khai thác dầu đá phiến có chi phí thấp hơn và hiệu quả hơn so với dự đoán.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex giảm 1,95 cent, tương ứng 0,9%, xuống 2,0453 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 7/2015 giảm 5,37 cent, hoặc 2,8%, xuống 1,8918 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm xuống thấp nhất 3 tuần khi lĩnh vực tư nhân Mỹ tạo nhiều việc làm hơn dự đoán và tín hiệu khả quan từ Hy Lạp. Giá vàng giao ngay giảm 0,7% xuống 1.185,56 USD/ounce lúc 14h56 giờ New York sau khi giảm hơn 1% xuống 1.179,43 USD/ounce, thấp nhất kể từ 11/5. Giá vàng giao tháng 8/2015 giảm 9,5 USD, tương đương 0,8%, xuống 1.184,9 USD/ounce.

Giá vàng giảm bất chấp USD xuống thấp nhất 2 tuần so với euro sau khi Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ. Cổ phiếu châu Âu giảm trong khi cổ phiếu Mỹ lại tăng sau khi Sách Beige của Fed cho thấy hoạt động kinh tế của Mỹ tăng trưởng trong giai đoạn từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 5.

Tháng 5, lĩnh vực tư nhân của Mỹ tạo thêm 201.000 việc làm, cao hơn 165.000 việc làm trong tháng 4 và cao hơn 200.000 việc làm ước tính của các nhà kinh tế học.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 1,6% xuống 16,48 USD/ounce, giá palladium giảm 1,3% xuống 756,25 USD/ounce và giá bạch kim giảm 0,9% xuống 1.098,75 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê tăng nhẹ. Arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn New York giá tăng 1,6 US cent/lb lên 134,3 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1,75 US cent/lb lên 136,8 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 1,7 US cent/lb lên 140,25 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá tăng 1,65 US cent/lb lên 143,7 US cent/lb. Robusta trên sàn London kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá đạt 1.723 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá ở 1.740 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá đạt 1.759 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá 1.778 USD/tấn.

Giá cà phê Việt Nam hôm nay ổn định. Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau 5 phiên tăng liên tiếp, giao dịch không đổi ở 36,5-36,9 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay không đổi ở 1.773 USD/tấn.

Tuy còn quá sớm để dự báo xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam trong tháng 6, song những ước tính sơ bộ của giới thương nhân cho thấy xuất khẩu cà phê tháng 6 có thể đạt 1,17-2 triệu bao. Khoảng cách lớn giữa các ước tính là do hiện vẫn còn một lượng lớn cà phê Robusta lưu kho chưa bán từ tháng 10/2014 đến tháng 1/2015.

Theo số liệu sơ bộ, xuất khẩu cà phê của Brazil trong tháng 5/2015 đạt 2.630.419 bao, giảm 62.094 bao, tương ứng 2,36%, so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, đồng nội tệ real Brazil suy yếu so với USD đang có tác động đến hoạt động bán ra trên thị trường nội địa, mặc dù vẫn còn hiện tượng kháng giá. Một số thương nhân dự đoán, doanh số bán và xuất khẩu cà phê của Brazil có thể tiếp tục ảm đạm trong vài tháng tới cho đến khi vào vụ thu hoạch cà phê Arabica.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
59,64
--
--
Dầu Brent
USD/thùng
63,80
-1,69
-2,58%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
49.670,00
-570,00
-1,13%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,64
+0,01
+0,19%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
204,60
+0,07
+0,03%
Dầu đốt
US cent/gallon
188,93
-0,25
-0,13%
Dầu khí
USD/tấn
586,75
-10,50
-1,76%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
64.250,00
-590,00
-0,91%
Vàng New York
USD/ounce
1.185,56
-0,10
-0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.725,00
-12,00
-0,25%
Bạc New York
USD/ounce
16,45
-0,03
-0,18%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,00
-0,70
-1,05%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.103,50
-0,32
-0,03%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
757,55
-1,45
-0,19%
Đồng New York
US cent/lb
272,60
-0,05
-0,02%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.011,00
-29,00
-0,48%

 Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.752,00
+11,50
+0,66%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.172,00
+14,00
+0,65%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.600,00
+70,00
+0,45%
Ngô
US cent/bushel
359,00
--
--
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
510,75
-1,75
-0,34%
Lúa mạch
US cent/bushel
251,75
-1,00
-0,40%
Gạo thô
USD/cwt
9,87
+0,09
+0,92%
Đậu tương
US cent/bushel
935,25
-5,50
-0,58%
Khô đậu tương

           USD/tấn         

302,70
+0,90
+0,30%
Dầu đậu tương
US cent/lb
34,73
+0,56
+1,64%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
490,40
+7,80
+1,62%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.125,00
+13,00
+0,42%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
134,30
+1,60
+1,21%
Đường thô
US cent/lb
12,05
-0,27
-2,19%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
110,90
+0,40
+0,36%
Bông
US cent/lb
65,24
+1,64
+2,58%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
280,30
+4,90
+1,78%
Cao su TOCOM
JPY/kg
238,80
-2,30
-0,95%
Ethanol CME
USD/gallon
1,54
+0,00
+0,07%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg