(VINANET) – Phiên 4/11 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 5/11 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm trong khi vàng tăng trở lại. USD giảm giá hậu thuẫn một số mặt hàng, nhưng nguồn cung dồi dào tiếp tục gây áp lực lên giá.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm do triển vọng nhu cầu thấp, nguồn cung dồi dào.
Dầu Brent xuống thấp nhất 4 năm, trong khi dầu WTI thấp nhất 3 năm.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên thị trường New York giảm 1,59 USD (-2%) xuống 77,19 USD/thùng, thấp nhất kể từ 4/10/2011. Khối lượng giao dịch cao hơn 52% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu WTI giảm xuống thấp nhất 3 năm khi Arab Saudi hạ giá dầu xuất khẩu sang Mỹ trong bối cảnh đồn đoán trữ lượng dầu Mỹ tăng trong tuần trước.

Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 12 trên thị trường London giảm 1,96 USD (-2,3%) xuống 82,82 USD/thùng, thấp nhất kể từ 21/10/2010.

Sản lượng dầu Mỹ tăng lên mức cao nhất trong 3 thập kỷ qua. Có tin đồn các nước sản xuất lớn nhất OPEC đang cố gắng giữ thị phần thay vì đẩy giá lên. Nga cũng đang bơm lượng dầu kỷ lục và sản lượng dầu của Libya hồi phục trong khi nhu cầu được dự báo vẫn ảm đạm.

Arab Saudi, nước sản xuất lớn nhất trong khối OPEC, đã giảm giá bán với mức 45 cent/thùng đối với dầu Arab Light cho khách hàng tại Gulf Coast Mỹ, mức thấp nhất trong năm nay, theo công ty dầu mỏ Saudi Aramco.

Theo ước tính của EIA, sản lượng dầu Mỹ trong tuần kết thúc vào 24/10 tăng lên 8,97 triệu thùng/ngày, cao nhất kể từ tháng 1/1983.

Giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1,9% xuống 2,078 USD/gallon, thấp nhất kể từ tháng 10/2010.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trở lại khi USD giảm.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 2,1 USD xuống 1.167,7 USD/ounce, thấp nhất kể từ 28/7/2010. Giá vàng kỳ hạn đã giảm 5 phiên liên tục, dài nhất kể từ 12/9. Vàng đã chấm dứt đợt giảm liên tiếp 4 phiên sau khi USD giảm trở lại và đồn đoán nhu cầu vật chất tại châu Á tăng sau khi giá vàng xuống thấp nhất 4 năm.

Giá vàng được hỗ trợ khi USD giảm giá so với euro khi có báo cáo cho rằng xuất hiện căng thẳng nội bộ trong Ngân hàng trung ương châu Âu về cách thức lãnh đạo của chủ tịch Mario Draghi.

Đến nay, nhu cầu vàng tại thị trường Ấn Độ và Trung Quốc, 2 nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, vẫn rất khiêm tốn. Tuy nhiên, giá vàng giảm xuống ngưỡng 1.180 USD/ounce có thể kích thích nhu cầu trong ngắn hạn, theo giới thương nhân.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,6% xuống 16,01 USD/ounce. Giá bạch kim giảm 0,9% xuống 1.221,99 USD/ounce và giá palladium giảm 1,7% xuống 785,5 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá biến động trái chiều. Arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên thị trường New York giá tăng 2,35 UScent/lb lên 188,2 UScent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 2,35 UScent/lb lên 192,5 UScent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,3 UScent/lb lên 194,9 UScent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,45 UScent/lb lên 197,1 UScent/lb.

Giá robusta kỳ hạn giaotháng 11 trên sàn London giá giảm 34 USD/tấn (-1,64%) xuống 2.039 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 33 USD/tấn (-1,59%) xuống 2.040 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 27 USD (-1,31%) xuống 2.041 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 24 USD (-1,16%) xuống 2.052 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam giảm theo giá tại London, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay giá giảm 400.000 đồng/tấn xuống 39,1-40,1 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 27 USD/tấn từ 2.038 USD/tấn hôm qua xuống 2.011 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
77,35
+0,16
+0,21%
Dầu Brent
USD/thùng
82,79
-0,03
-0,04%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
59.170,00
-710,00
-1,19%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,15
+0,02
+0,53%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
207,16
-0,64
-0,31%
Dầu đốt
US cent/gallon
243,83
-0,44
-0,18%
Dầu khí
USD/tấn
726,75
+1,00
+0,14%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.160,00
-650,00
-0,91%
Vàng New York
USD/ounce
1.167,90
+0,20
+0,02%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.262,00
+10,00
+0,24%
Bạc New York
USD/ounce
15,98
+0,02
+0,14%
Bạc TOCOM
JPY/g
58,50
+0,10
+0,17%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.220,13
-5,06
-0,41%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
784,20
-1,93
-0,25%
Đồng New York
US cent/lb
301,25
-0,60
-0,20%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.648,00
-72,00
-1,07%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.061,50
-8,50
-0,41%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.251,50
-59,50
-2,57%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.575,00
-195,00
-0,99%
Ngô
US cent/bushel
363,25
-1,25
-0,34%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
531,50
+1,00
+0,19%
Lúa mạch
US cent/bushel
343,50
+1,00
+0,29%
Gạo thô
USD/cwt
12,39
-0,05
-0,36%
Đậu tương
US cent/bushel
1.012,25
+2,50
+0,25%
Khô đậu tương
USD/tấn
373,50
+1,00
+0,27%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,19
+0,12
+0,36%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
431,00
-0,10
-0,02%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.877,00
+21,00
+0,74%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
188,20
+2,35
+1,26%
Đường thô
US cent/lb
15,68
-0,25
-1,57%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
134,00
-0,60
-0,45%
Bông
US cent/lb
62,80
-1,45
-2,26%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
321,20
-3,30
-1,02%
Cao su TOCOM
JPY/kg
195,60
-4,20
-2,10%
Ethanol CME
USD/gallon
1,76
+0,01
+0,34%
T,Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg