(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 4/2 (kết thúc vào rạng sáng 5/2 giờ VN), giá dầu đảo chiều giảm trong khi vàng và cà phê đảo chiều tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu quay đầu giảm khi báo cáo từ Mỹ cho thấy tồn kho dầu của nước tiêu thụ lớn nhất thế giới này lên cao nhất 80 năm.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York giảm 4,6 USD, tương đương 8,7%, xuống 48,45 USD/thùng, mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ 28/11/2014. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 3,75 USD, tương đương 6,5%, xuống 54,16 USD/thùng.
Cả giá dầu Brent và WTI đều đứt mạch tăng 4 phiên liên tiếp. Giá dầu Mỹ trải qua ngày giảm nhiều nhất trong 2 tháng qua.
Giá dầu giảm 50% kể từ tháng 6/2014, nhưng sản lượng dầu thô của Mỹ vẫn tiếp tục tăng lên cao nhất nhiều thập kỷ qua.
Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm qua, nguồn cung dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 30/1 tăng 6,3 triệu thùng lên 413,1 triệu thùng, cao nhất 80 năm qua, cao hơn so với mức tăng 3,7 triệu thùng dự đoán của giới phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal.
Dự trữ sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, tăng 1,8 triệu thùng, trái ngược với dự đoán giảm 2,2 triệu thùng của giới phân tích.
Giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex giảm 11,96 cent (-7,5%) xuống 1,4817 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 giảm 7,99 cent (-4,3%) xuống 1,7666 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều tăng sau khi Trung Quốc nới lỏng chính sách tiền tệ.
Giá vàng giao tháng 4/2014 trên sàn Comex New York tăng 4,2 USD, tương đương 0,3%, lên 1.264,5 USD/ounce, sau khi giảm hơn 16 USD trong phiên 3/2.
Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng chậm lại khi giá dầu đảo chiều đi xuống. Giá vàng tăng mạnh sau khi Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) của các ngân hàng xuống 19,5% nhằm thúc đẩy tăng trưởng và ngăn đà giảm phát.
Điều này đồng nghĩa rằng, lượng tiền gửi bắt buộc với mỗi ngân hàng thương mại tại Trung Quốc sẽ giảm bớt. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 5/2.
Động thái nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ có lợi cho giá vàng khi lãi suất thấp sẽ thúc đẩy giới đầu tư đổ tiền vào tài sản phi lãi suất. Tuy vậy, trong khi các nền kinh tế lớn như Trung Quốc và châu Âu đang bơm thêm tiền vào thị trường, Mỹ lại đang có lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ.
Trên thị trường cà phê, giá đảo chiều tăng với cả 2 loại robusta và arabica. Trên thị trường New York, cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 4,15 US cent/lb lên 164,9 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 4,1 US cent/lb lên 167,7 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4,1 US cent/lb lên 170,3 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 4,05 US cent/lb lên 172,75 US cent/lb.
Trên thị trường London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 24 USD/tấn lên 1.931 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 22 USD/tấn lên 1.961 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 21 USD/tấn lên 1.985 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 19 USD/tấn lên 2.009 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam tăng theo giá thế giới. Sáng nay thứ Năm (5/2), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau 2 phiên giảm liên tiếp, đã đảo chiều tăng 500.000 đồng/tấn lên 39,3-40 triệu đồng/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
48,91
|
-0,46
|
-0,95%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
54,90
|
-0,74
|
-1,37%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
42.490,00
|
-2.290,00
|
-5,11%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,67
|
+0,01
|
+0,34%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
150,26
|
+2,09
|
+1,41%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
178,38
|
+1,72
|
+0,97%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
526,75
|
-7,00
|
-1,31%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
53.760,00
|
-2.130,00
|
-3,81%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.272,90
|
+8,40
|
+0,66%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.783,00
|
+11,00
|
+0,23%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,46
|
+0,06
|
+0,34%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,80
|
+0,40
|
+0,61%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.242,75
|
+1,75
|
+0,14%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
796,00
|
+3,45
|
+0,44%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
257,20
|
-1,90
|
-0,73%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.705,00
|
+15,00
|
+0,26%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.878,00
|
-13,00
|
-0,69%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.140,00
|
-15,00
|
-0,70%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.000,00
|
-25,00
|
-0,13%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
382,25
|
-1,25
|
-0,33%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
509,25
|
-1,75
|
-0,34%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
282,00
|
+1,00
|
+0,36%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,28
|
+0,03
|
+0,29%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
972,50
|
+0,50
|
+0,05%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
332,40
|
-0,30
|
-0,09%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,63
|
+0,04
|
+0,13%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453,50
|
-1,80
|
-0,40%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.724,00
|
+33,00
|
+1,23%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
164,90
|
+4,15
|
+2,58%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,45
|
-0,02
|
-0,14%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
137,90
|
-1,95
|
-1,39%
|
Bông
|
US cent/lb
|
61,27
|
+0,04
|
+0,07%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
309,30
|
-0,30
|
-0,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
206,70
|
-2,20
|
-1,05%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,44
|
-0,03
|
-2,04%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg