(VINANET) – Giá cà phê arabica tăng trên 4% trong phiên giao dịch đầu tuần, 6/1 (kết thúc vào rạng sáng 7/1/2014 giờ VN), mức tăng mạnh nhất trong vòng gần 4 tháng do hoạt động mua mạnh từ các quỹ, trong khi USD yếu giúp giá các nông sản khác, dầu và kim loại đồng loạt tăng.
USD giảm so với euro và yen sau báo cáo cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Mỹ yếu hơn dự kiến, khiến những hàng hóa tính theo USD trở nên rẻ và hấp dẫn hơn với những nhà đầu tư sử dụng các đồng tiền khác. Chứng khoán Mỹ cũng giảm giá, chứng tỏ các nhà đầu tư đang chuyển hướng mua hàng hóa thay thế chứng khoán.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,3% phiên vừa qua, với 11 trong số 19 hàng hóa tăng giá.
Cà phê kỳ hạn tăng trên mức kỹ thuật. Cà phê arabica kỳ hạn tháng 3 giá tăng 4,65 US cent hay 4% lên 1,21 USD/lb, cao nhất kể từ 15/8/2013. Đây là mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 10/9 năm ngoái.
Giá cà phê tăng chủ yếu bởi báo cáo của công ty hàng hóa ở Thụy Sỹ, ED&F Man rằng sản lượng của nước trồng cà phê lớn nhất thế giới là Brazil trong năm 2014-15 sẽ giảm xuống dưới mức dự báo theo chu kỳ sau 2 năm liên tiếp bội thu.
Cà phê robusta tại London giá tăng 61 USD hay 3,7% lên 1.705 USD/tấn, cũng bởi mua mạnh từ các quỹ.
Giá dầu thô Brent tăng trong bối cảnh giao dịch thất thường sau báo cáo một giếng dầu ở Libya khôi phục sản xuất, sẽ làm gia tăng nguồn cung.
Giá vàng cũng tăng phiên thứ 3 liên tiếp theo xu hướng giá hàng hóa nói chung.
Đồng vững giá bởi USD giảm nhưng vẫn ở mức thấp nhất gần 2 tuần do lo ngại về sự hồi phục kinh tế chậm chạp ở Trung Quốc, nước chiếm khoảng 40% nhu cầu đồng toàn cầu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,63
|
-0,33
|
-0,4%
|
2,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,11
|
0,22
|
0,2%
|
-3,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,306
|
0,002
|
0,0%
|
28,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1238,00
|
-0,60
|
0,0%
|
-26,1%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1239,56
|
3,40
|
0,3%
|
-26,0%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,36
|
-0,02
|
-0,7%
|
-8,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7325,00
|
10,00
|
0,1%
|
-7,6%
|
Dollar
|
|
80,662
|
-0,129
|
-0,2%
|
5,1%
|
CRB
|
|
277,104
|
0,574
|
0,2%
|
-6,1%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
427,75
|
4,25
|
1,0%
|
-38,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1296,75
|
7,50
|
0,6%
|
-8,6%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
605,75
|
0,00
|
0,0%
|
-22,1%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
121,00
|
4,65
|
4,0%
|
-15,9%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2667,00
|
-32,00
|
-1,2%
|
19,3%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,08
|
0,00
|
0,0%
|
-17,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,103
|
19,901
|
1,6%
|
-33,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1413,70
|
2,20
|
0,0%
|
-8,1%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
738,50
|
7,30
|
1,0%
|
5,0%
|
(T.H – Reuters)