(VINANET) - Phiên giao dịch 7/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 8/8 giờ VN), giá dầu và vàng đồng loạt tăng do căng thẳng leo thang giữa Nga và Ucraina gây lo ngại ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu.

Giá dầu tăng do chiến sự tại Iraq diễn biến ngày một xấu, dấy lên lo ngại về nguồn cung dầu toàn cầu.

Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 9 tăng 0,4% lên 97,34 USD/thùng trên sàn Nymex trong khi giá dầu Brent tăng 0,8% lên 105,44 USD/thùng trên sàn ICE.

Ngày 7/8, các phiến quân Hồi giáo Sunni tự xưng là Nhà nước Hồi giáo (IS) đã chiếm giữ thị trấn Cơ đốc giáo lớn nhất Iraq cùng các khu vực lân cận, khiến hàng chục nghìn người dân phải sơ tán về khu tự trị của người Kurd.

Kurd là một trong những khu vực sản xuất dầu lớn của Iraq với công suất 200.000 thùng/ngày, thậm chí có thể lên tới 1 triệu thùng/ngày, theo báo cáo tháng 7 của công ty nghiên cứu Bernstein.

Hiện tại, tình hình chiến sự tại Iraq đang đe dọa nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất tại khu vực này. Công ty dầu khí Chevron đã phải cắt giảm số lượng nhân viên làm việc tại khu vực Kurd trong khi hãng tin Reuters cho biết, Exxon Mobil cũng đã sơ tán công nhân ra khỏi khu vực sản xuất dầu.

Chính phủ Mỹ cho biết, nước này sẽ hỗ trợ khẩn cấp cho Iraq, thậm chí quân đội Mỹ cũng sẽ xem xét khả năng sử dụng biện pháp không kích.

Tổng thống Mỹ Barack Obama đang cân nhắc việc tiến hành không kích và thả hàng cứu trợ khẩn cấp để hỗ trợ 40.000 người thiểu số tôn giáo tại Iraq, những người đang bị kẹt trên núi sau khi bị binh sĩ Hồi giáo đe dọa. Sau đó, một người phát ngôn Nhà trắng không cho biết liệu không kích có được xem xét hay không.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 cũng tăng 1,2% lên 2,77 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 0,7% lên 2,90 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, vàng lại hấp dẫn các nhà đầu tư khi nhu cầu mua trú ẩn tăng lên. Kết thúc phiên vừa qua, vàng vọt lên mức cao kỷ lục 2 tuần trong bối cảnh chứng khoán giảm giá.

Giá vàng thế giới phiên giao dịch ngày 7/8 đã lên cao nhất 2 tuần khi chứng khoán Mỹ giảm làm tăng nhu cầu khoản đầu tư thay thế.

Giá vàng giao tháng 12 tăng 4,3% lên 1.312,5 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá tăng lên 1.312,6 USD rồi đạt đỉnh 1.313,7 USD. Khối lượng giao dịch thấp hơn 25% so với mức trung bình 30 ngày.

Một yếu tố khác khiến giá vàng tăng là nhu cầu mua tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh căng thẳng tại Iraq và Ukraine tiếp tục leo thang. Các nhà phân tích cho rằng giá vàng có thể tăng hơn nữa sau khi phá vỡ ngưỡng kháng cự kỹ thuật.

Giá vàng tăng sau khi tờ New York Times đưa tin Tổng thống Mỹ Barack Obama đang cân nhắc việc tiến hành không kích và thả hàng cứu trợ khẩn cấp để hỗ trợ 40.000 người thiểu số tôn giáo tại Iraq, những người đang bị kẹt trên núi sau khi bị binh sĩ Hồi giáo đe dọa. Sau đó, một người phát ngôn Nhà trắng không cho biết liệu không kích có được xem xét hay không.

Các nhà phân tích cho biết, lực mua kỹ thuật có thể khiến giá vàng tăng hơn nữa sau khi lo ngại về khả năng xung đột quân sự tại Ukraine leo thang đã khiến giá vàng vượt ngưỡng kháng cự, kể cả mức trung bình 50 ngày và 100 ngày vào hôm thứ 4.

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá kẽm vọt lên mức cao kỷ lục 35 tháng do tồn trữ giảm và đồn đoán tiêu thụ ô tô ở Mỹ và Trung Quốc tăng sẽ đẩy mạnh tiêu thụ kim loại này.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm. Giá arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 6,85 cent/lb xuống 185 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 6,7 cent/lb xuống 188,15 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá giảm 6,6 cent/lb xuống 191,75 cent/lb.
Cà phê Robusta tại London cũng giảm khoảng 18-24 USD/tấn. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 24 USD/tấn, tương đương 1,22%, xuống 1.968 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 22 USD/tấn, tương đương 1,11% xuống 1.974 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 20 USD/tấn xuống 1.973 USD/tấn.
Cà phê Việt Nam giảm phiên thứ 4 liên tiếp theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 500.000 đồng /tấn xuống 37,4-38,5 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giảm 24 USD từ 1.952 USD/tấn hôm qua xuống 1.928 USD/tấn.

Liên đoàn Cà phê Quốc gia Colombia cho biết, sản lượng cà phê 10 tháng đầu năm cà phê hiện tại (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) đạt 10.065.400 bao, tăng 1.768.000 bao (21,31%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi xuất khẩu cùng kỳ đạt 9.241.000 bao, tăng 2.042.000 bao (28,36%) so với cùng kỳ năm ngoái. Tín hiệu tích cực của Colombia giúp bù đắp sự sụt giảm sản lượng và xuất khẩu của Mexico và khu vực Trung Mỹ trong chuỗi cung cấp cà phê Arabica chế biến ướt trong năm cà phê hiện tại.
Với dự báo sản lượng cà phê từ Mexico và Trung Mỹ sẽ tăng ít nhất 10% trong niên vụ mới, khu vực này vẫn là nhà sản xuất lớn nhất cà phê Arabica chế biến ướt.
Hiện vẫn có rất ít thông tin mới về cà phê Brazil tuy các khu vực cà phê lớn ở phía Bắc nước này đã thu hoạch xong và 65% diện tích cà phê ở khu vực miền trung và miền năm đã được thu hoạch. Mặc dù nhiều dự báo về việc hạn hán ảnh hưởng đến vụ cà phê Arabica của Brazil, nông dân trồng cà phê Arabica vẫn tương đối thoải mái và đang bán ra lượng lớn dự trữ cà phê vụ trước. Điều này làm dấy lên câu hỏi về triển vọng mùa vụ cà phê Arabica của Brazil.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá 7/8

Giá 8/8
+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI
USD/thùng
97,05
97,41
+0,36
+0,07%
Dầu Brent
USD/thùng
104,75
105,44
+0,31
+0,81%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.210,00
66.540,00
+220,00
+0,33%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,95
3,88
+0,01
+0,21%
Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

274,28
277,16
-0,07
-0,03%
Dầu đốt

US cent/gallon

287,70
290,20
+0,63
+0,22%
Dầu khí
USD/tấn
882,00
883,25
+1,50
+0,17%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.470,00
82.920,00
+340,00
+0,41%
Vàng New York
USD/ounce
1.307,80
1.312,60
+4,80
+0,01%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.293,00
4.309,00
+9,00
+0,21%
Bạc New York
USD/ounce
20,08
19,97
-0,03
-0,13%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,20
65,80
-0,30
-0,45%
Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.465,75
1.477,00
-2,31
-0,16%
Palladium giao ngay

USD/t oz.

854,98
855,48
-1,27
-0,15%
Đồng New York

US cent/lb

317,55
317,00
-0,60
317,00
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.970,00
6.999,00
+29,00
6.999,00
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.024,00
2.027,00
+3,00
2.027,00
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.358,00
2.329,00
-29,00
2.329,00
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.280,00
 
 
 
Ngô

US cent/bushel

371,50
371,25
-3,00
-0,80%
Lúa mì CBOT

US cent/bushel

561,00
561,50
-6,50
-1,14%
Lúa mạch

US cent/bushel

341,00
336,75
-3,50
-1,03%
Gạo thô
USD/cwt
12,63
12,74
+0,11
+0,87%
Đậu tương

US cent/bushel

1.078,50
1.078,00
-2,00
-0,19%
Khô đậu tương
USD/tấn
348,20
347,50
-0,70
-0,20%
Dầu đậu tương

US cent/lb

36,13
36,05
-0,15
-0,41%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
442,00
440,90
-1,10
-0,25%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.200,00
3.215,00
+15,00
+0,47%
Cà phê Mỹ

US cent/lb

190,85
184,00
-6,85
-3,59%
Đường thô

US cent/lb

16,32
16,05
-0,27
-1,65%
Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

140,85
139,20
-1,65
-1,17%
Bông

US cent/lb

64,31
64,02
-0,33
-0,51%
Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-
-%
Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

342,30
347,50
+1,20
+0,35%
Cao su TOCOM
JPY/kg
201,50
204,00
+0,20
+0,10%
Ethanol CME
USD/gallon
1,89
1,91
+0,03
+1,33%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg