(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên cuối tuần 20/3 (kết thúc vào rạng sáng 21/3 giờ VN) có chiều hướng tích cực, nhiều mặt hàng tăng trong đó có dầu, vàng và cà phê robusta.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu đảo chiều tăng trong phiên cuối tuần do USD giảm giá và số liệu mới nhất cho thấy số giàn khoan dầu giảm đi.

Trên sàn New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 phiên cuối tuần tăng 1,76 USD, tương đương 4%, lên 45,72 USD/thùng, tăng mạnh nhất kể từ 12/2. Cả tuần giá tăng 2%, dứt mạch giảm 4 tuần liên tiếp. Trên sàn London, giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 5/2015 cùng phiên tăng 89 cent, tương đương 1,6%, lên 55,32 USD/thùng. Cả tuần giá tăng 0,6%.

Theo số liệu của công ty dịch vụ giếng dầu Baker Hughes Inc., số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ trong tuần kết thúc vào 20/3 giảm 41 xuống 825 giàn. Số giàn khoan của Mỹ đã giảm hơn 40% kể từ đầu năm nay.Trong những ngày gần đây, giá dầu biến động rất mạnh do ảnh hưởng của thị trường tiền tệ khi giới dầu tư cân nhắc khả năng Fed nâng lãi suất. USD giảm giá trong phiên thứ Sáu 20/3, giúp dầu trở nên rẻ hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ.

Giới đầu tư trong những tháng qua cũng theo dõi sát sao số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ, coi đây là dấu hiệu kéo giảm nguồn cung và dư cung toàn cầu.
Tuy nhiên, giới phân tích vẫn tỏ ra thận trọng và cho rằng số giàn khoan giảm chưa tác động ngay đến sản lượng dầu của Mỹ - vẫn đạt 9,4 triệu thùng/ngày, cao nhất nhiều năm qua.

Tăng trưởng sản lượng dầu trong những tháng gần đây chủ yếu do hiệu quả thăm dò và khai thác tăng mạnh, theo giới phân tích. Trong báo cáo ra hôm 20/3, Goldman Sachs dự báo tăng trưởng sản lượng dầu sẽ giảm xuống 230.000 thùng/ngày vào quý IV/2015 do số giàn khoan giảm.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex tăng 2,35 cent, tương đương 1,3%, lên 1,7978 USD/gallon, cả tuần giá tăng 2%. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 4/2015 tăng 1,2 cent, tương đương 0,7%, lên 1,7343 USD/gallon, cả tuần giá tăng 1,2%.

Trên thị trường kim loại quý, phiên cuối tuần giá vàng vọt lên mức cao nhất 2 tuần, với vàng giao ngay tăng 1,2% lên 1.184,55 USD/ounce sau khi có lúc chạm 1.187,8 USD/ounce, Vàng giao kỳ hạn tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 15,6 USD/ounce, tương đương 1,3%, lên 1.184,6 USD/ounce.

Tính chung cả tuần, giá vàng tăng 2%, mạnh nhất 1 tháng, bởi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) kết thúc cuộc họp vẫn tỏ sự lo ngại về các số liệu kinh tế Mỹ hiện nay, dù vẫn khẳng định kế hoạch sẽ sớm tăng lãi suất trở lại.

Trên thị trường vật chất, sức mua vàng của Trung Quốc vẫn ổn định với chênh lệch giá nội địa và quốc tế trên Sàn Giao dịch Vàng Thương Hải ổn định ở 6-7 USD/ounce hôm thứ Sáu 20/3.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 4,7% lên 16,85 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,5% lên 1.139,7 USD/ounce và giá palladium tăng 1,2% lên 773,98 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá diễn biến trái chiều trong phiên cuối tuần, với cà phê arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 0,8 US cent/lb xuống 143,35 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 0,7 US cent/lb xuống 146,65 cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 0,7 US cent/lb xuống 149,65 cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 0,7 US cent/lb xuống 153,65 cent/lb.

Arabica giảm giá bởi giới đầu tư chốt lời, mặc dù Commerzbank hạ dự báo sản lượng loại cà phê này. Tồn kho cà phê Arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 20/3 tăng 3.393 bao lên 2.283.722 bao.

Chính phủ Brazil cho biết đang lên kế hoạch bán đấu giá lượng hiện lượng cà phê tồn kho, khoảng 1,61 triệu bao. Và vào thứ Tư tuần tới dự định bán đấu giá 40.809 bao, chủ yếu nhắm vào các cơ sở nhạy cảm về giá trong ngành rang xay nội địa.

Trên sàn London, robusta tăng giá trong phiên cuối tuần, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 5 USD/tấn lên 1.796 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 5 USD/tấn lên 1.820 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.846 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 4 USD/tấn lên 1.873 USD/tấn.

Giá cà phê Robusta tăng sau khi quan chức Uganda, nước xuất khẩu cà phê Robusta chủ chốt của châu Phi, dự báo xuất khẩu tháng 3 giảm xuống 260.000 bao so với 348.423 bao tháng 3/2014.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá tại London. Sáng 21/3, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đảo chiều tăng nhẹ 100.000 đồng/tấn lên 37,9-38,8 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB cùng phiên tăng 5 USD/tấn từ 1.725 USD USD/tấn hôm qua lên 1.730 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá 14/3
Giá21/3
Giá 21/3 so với 20/3
Giá 21/3 so với 20/3 (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
45,72
46,57
+1,76
+4%
Dầu Brent
USD/thùng
54,67
55,32
+0,9
+1,64%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
42.910,00
42.700,00
+520,00
+1,23%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,73
2,79
-0,03
-0,96%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
176,23
179,78
+2,35
+1,32%
Dầu đốt
US cent/gallon
171,30
173,43
0,00
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
523,75
522,25
+5,00
+0,97%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
55.000,00
54.450,00
+530,00
+0,98%
Vàng New York
USD/ounce
1.152,40
1.184,55
12,00
1,2%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.498,00
4.558,00
+30,00
+0,66%
Bạc New York
USD/ounce
15,49
16,88
0,00
0,00%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,80
65,20
+2,60
+4,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.118,38
1.138,88
+13,25
+1,18%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
793,75
777,00
+10,55
+1,38%
Đồng New York
US cent/lb
266,35
276,10
+10,10
+3,80%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.858,50
6.045,00
+192,00
+3,28%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.772,00
1.796,00
+16,00
+0,90%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.011,00
2.063,00
+42,50
+2,10%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
17.310,00
17.305,00
+330,00
+1,94%
Ngô
US cent/bushel
380,50
385,00
+11,50
+3,08%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
502,00
530,00
+18,00
+3,52%
Lúa mạch
US cent/bushel
277,75
279,00
+6,00
+2,20%
Gạo thô
USD/cwt
10,58
10,92
-0,01
-0,05%
Đậu tương
US cent/bushel
974,00
973,75
+12,00
+1,25%
Khô đậu tương
USD/tấn
327,00
324,00
+4,70
+1,47%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,49
30,68
+0,06
+0,20%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
459,30
460,90
-4,10
-0,88%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.818,00
2.790,00
+75,00
+2,76%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
129,80
143,35
-0,80
-0,55%
Đường thô
US cent/lb
12,70
12,68
+0,06
+0,48%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
114,10
115,10
+9,00
+8,48%
Bông
US cent/lb
60,50
62,82
-0,13
-0,21%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
274,00
280,80
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
212,00
212,00
+1,50
+0,71%
Ethanol CME
USD/gallon
1,44
1,50
+0,04
+2,82%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg