(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch cuối tuần, 1/5 (kết thúc vào rạng sáng 2/5 giờ VN), giá hầu hết các hàng hóa chủ chốt đều giảm do USD tăng và áp lực nguồn cung. Tuy nhiên, tính chung trong tuần, giá dầu và vàng vẫn tăng.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô rớt khỏi đỉnh cao nhất của năm 2015 sau số liệu cho thấy xuất khẩu dầu Iraq đạt kỷ lục.

Đóng cửa phiên cuối tuần, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 6 giảm 48 cent, tương đương 0,8%, xuống 59,15 USD/thùng, dầu Brent giao tháng 6/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 32 cent, tương đương 0,5%, xuống 66,46 USD/thùng. Tuy nhiên, tính chung cả tuần giá dầu WTI vẫn tăng 3,5%, trong khi dầu Brent tăng 1,8%.

Phiên đầu tiên của tháng 5, đồng USD tăng giá so với các đồng tiền chủ chốt khác sau số liệu kinh tế tích cực của Mỹ. Dầu giao dịch bằng USD, do vậy, USD mạnh lên sẽ khiến dầu trở nên đắt đỏ hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ.

Giá dầu tăng mạnh trong những tuần gần đây sau khi xuống thấp nhất 6 năm hồi tháng 3 vừa qua khi giới thương nhân đặt cược rằng dư cung toàn cầu sẽ sớm giảm nhờ nhu cầu tăng và việc cắt giảm đầu tư cho hoạt động sản xuất và khai thác mới. Nhưng một số nhà phân tích cảnh báo rằng đà tăng của giá dầu đã chấm dứt khi thị trường tiếp tục dư cung.

Xuất khẩu dầu thô của Iraq đạt kỷ lục 3,08 triệu thùng/ngày trong tháng 4, theo người phát ngôn Bộ Dầu mỏ Iraq. Sự gia tăng sản lượng dầu của Iraq và các nước thành viên OPEC đã đẩy tổng sản lượng dầu của Khối vượt mục tiêu 30 triệu thùng/ngày trong những tháng gần đây.

Tuy nhiên, đà giảm của giá dầu chững lại vào cuối phiên 1/5 sau khi hãng dịch vụ giếng dầu Baker Hughes Inc. cho biết, số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ trong tuần kết thúc vào 1/5 giảm 24 giàn xuống 679 giàn, ghi nhận tuần thứ 21 giảm liên tiếp. Số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ hiện đang ở mức thấp nhất kể từ 2010, làm tăng đồn đoán sản lượng dầu Mỹ gần đạt đỉnh.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 6/2015 trên sàn Nymex tăng 0,02% lên 2,0453 USD/gallon, cả tuần tăng 2%. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 6/2015 tăng 0,17% lên 1.9822 USD/gallon, cả tuần tăng 2,6%.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng sụt giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần khi USD mạnh lên.

Giá vàng giao ngay giảm 0,8% xuống 1.174,11 USD/ounce lúc 14h40 sau khi giảm 1,2% xuống 1.170,2 USD/ounce, thấp nhất kể từ 20/3. Cả tuần giảm 0,4%, ghi nhận tuần thứ 4 giảm liên tiếp.

Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York giảm 7,9 USD, tương đương 0,7%, xuống 1.174,5 USD/ounce.

Giá vàng rất nhạy cảm trước đồn đoán nâng lãi suất - vốn làm tăng chi phí cơ hội nắm giữ kim loại quý này khi USD mạnh lên.

USD tăng 0,7%. Đồng bạc xanh mạnh lên khiến vàng trở nên đắt hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ.

Các thị trường chủ chốt tại châu Âu, Trung Quốc và Singapore đóng cửa hôm thứ Sáu 1/5 nhân dịp ngày Quốc tế Lao động.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,4% xuống 16,06 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.123,5 USD/ounce và giá palladium giảm 0,5% xuống 770,72 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm trên cả 2 sàn London và New York. Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 3,1 US cent/lb xuống 133,45 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 3,25 US cent/lb xuống 134,2 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 3,25 US cent/lb xuống 136,9 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng giảm 3,25 US cent/lb xuống 140,8 US cent/lb.

Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xuất khẩu cà phê toàn cầu tháng 3/2015 đạt 9,98 triệu bao, giảm 270.000 bao, tương đương 2,63%, so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê toàn cầu 6 tháng đầu năm cà phê 2014-2015 (tháng 10/2014 - tháng 9/2015) đạt 53,08 triệu bao, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước.

Hôm 30/4, Chính phủ Brazil đã tổ chức thành công phiên đấu giá đầu tiên bán lượng cà phê Arabica lưu kho với lượng bán ra đạt 28.602 bao Arabica, chiếm 70,1% lượng cà phê chào bán. Hiện Brazil vẫn còn khoảng 1 triệu bao cà phê lưu kho và có dự đoán nước này sẽ tiếp tục tổ chức các phiên đấu giá nhằm vào thị trường nội địa vốn nhạy cảm về giá trong những tuần tới.

Robusta trên sàn London kỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 20 USD/tấn xuống 1.732 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 20 USD/tấn xuống 1.772 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 22 USD/tấn xuống 1.796 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 22 USD/tấn xuống 1.813 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) đạt 53,82 US cent/lb.

Tồn kho cà phê Arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 1/5 giảm 2.794 bao xuống 2.242.739 bao.

Giá thế giới giảm gây áp lực giảm giá cà phê trong nước. Sáng nay 2/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau phiên tăng hôm qua, đã đảo chiều giảm 300.000-400.000 đồng/tấn xuống 37,7-38,3 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 20 USD/tấn từ 1.852 USD/tấn hôm qua xuống 1.832 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 25/4
Giá 2/5
Giá 2/5 so với 1/5
Giá 2/5 so với 1/5 (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
57,15
59,15
-0,48
-0,80%
Dầu Brent
USD/thùng
65,28
66,46
-0,32
-0,48%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
48.220,00
49.410,00
+230,00
+0,47%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,53
2,78
+0,03
+0,91%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
200,79
204,53
+0,02
+0,01%
Dầu đốt
US cent/gallon
192,83
198,22
+0,17
+0,09%
Dầu khí
USD/tấn
588,25
599,75
+0,50
+0,08%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
61.520,00
63.110,00
+50,00
+0,08%
Vàng New York
USD/ounce
1.175,00
1.174,50
-7,90
-0,67%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.496,00
4.531,00
-5,00
-0,11%
Bạc New York
USD/ounce
15,68
16,14
-0,02
-0,11%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,20
62,30
+0,10
+0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.124,25
1.131,88
-13,75
-1,20%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
772,30
774,44
-3,53
-0,45%
Đồng New York
US cent/lb
275,30
292,95
+4,30
+1,49%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.030,00
6.400,00
+65,00
+1,03%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.822,50
1.910,00
-15,00
-0,78%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.245,00
2.344,00
-1,00
-0,04%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.825,00
16.000,00
-25,00
-0,16%
Ngô
US cent/bushel
369,75
363,00
-3,25
-0,89%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
488,50
474,00
0,00
0,00%
Lúa mạch
US cent/bushel
245,50
236,00
-8,25
-3,38%
Gạo thô
USD/cwt
10,23
10,21
-0,09
-0,87%
Đậu tương
US cent/bushel
970,75
964,75
-11,25
-1,15%
Khô đậu tương
USD/tấn
313,30
311,90
-4,20
-1,33%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,86
31,58
-0,07
-0,22%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
451,60
447,20
+0,70
+0,16%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.885,00
2.877,00
-66,00
-2,24%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
142,15
134,20
-3,25
-2,36%
Đường thô
US cent/lb
13,19
12,91
-0,27
-2,05%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
114,15
119,45
+4,15
+3,60%
Bông
US cent/lb
66,34
66,61
-1,27
-1,87%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
258,50
258,80
+5,00
+1,97%
Cao su TOCOM
JPY/kg
206,10
223,20
+0,20
+0,09%
Ethanol CME
USD/gallon
1,58
1,59
-0,01
-0,56%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg