(VINANET)- Phiên giao dịch cuối tuần trên thị trường thế giới (26/12, kết thúc vào rạng sáng 27/12 giờ VN), giá năng lượng giảm mạnh. Dầu giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 5 năm, trong khi khí gas thấp nhất hơn 2 năm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu phiên cuối tuần giảm xuống mức thấp nhất 5 năm do lo ngại OPEC từ chối giảm sản lượng, làm trầm trọng hơn tình trạng dư cung.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex New York giảm 1,11 USD (-2%) xuống 54,73 USD/thùng. Tuần này, giá dầu giảm 4,2%, tuần thứ 5 giảm liên tiếp.Khối lượng giao dịch thấp hơn 68% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 79 cent (-1,3%) xuống 59,45 USD/thùng, gần mức thấp nhất 5 năm. Tuần này, giá giảm 3,1%, tuần thứ 5 giảm liên tiếp. Khối lượng giao dịch thấp hơn 84% so với mức trung bình 100 ngày.

Ngân sách 2015 của Arab Saudi, công bố hôm Giáng sinh, đánh tín hiệu rằng nước này sẽ tiếp tục duy trì chi tiêu ở mức cao bất chấp dầu mất giá làm giảm nguồn thu. Giới thương nhân đồn đoán rằng Arab Saudi sẽ không giảm sản lượng cho đến khi giá dầu xuống 40 USD/thùng.

Dự trữ dầu của Mỹ tăng càng làm trầm trọng hơn lo ngại dư cung dầu toàn cầu vốn đã khiến giá dầu giảm 50% từ mức đỉnh hồi tháng 6. Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), trong tuần kết thúc vào 19/12 dự trữ dầu của Mỹ tăng 7,3 triệu thùng, mức tăng mạnh nhất 2 tháng qua, lên 387,2 triệu thùng, cao nhất kể từ tháng 6/2014.

Trong một diễn biến khác, Nga có thể bắt đầu giảm sản lượng dầu vào năm tới do giá thấp và thiếu tiền đầu tư vào ngành năng lượng, Phó thủ tướng Nga Arkady Dvorkovich cho biết trong cuộc phỏng vấn với kênh truyền hình Nga Rossiya 24 hôm thứ Năm 25/12.

Giá xăng RBOB giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex xuống thấp nhất kể từ 30/4/2009, khi giảm 0,4 cent (-0,3%) xuống 1,5087 USD/gallon.

Về các sản phẩm dầu, giá dầu diesel giao tháng 1/2015 giảm 1,57 cent (-0,8%) xuống 1,9079 USD/gallon, thấp nhất kể từ 25/5/2010.

Giá khí gas tự nhiên tại New York giảm xuống dưới 3 USD/mBtu lần đầu tiên kể từ năm 2012, do dự đoán rằng sản lượng đạt mức cao kỷ lục sẽ vượt nhu cầu sưởi ấm.

Giá khí gas tự nhiên kỳ hạn giao tháng 1/2015 giảm 2,3 cent, tương đương 0,8%, xuống còn 3,007 USD/mBtu tại Sở giao dịch Mercantile New York. Giá khí gas kỳ hạn đạt 2,973 USD/mBtu hôm 26/12, mức thấp nhất kể từ ngày 26/9/2012. Khối lượng đạt 54%, dưới mức trung bình 100 ngày. Giá khí gas giảm 13% trong tuần này, tuần giảm thứ 5 liên tiếp.

Giá khí gas kỳ hạn hiện đang thấp nhất trong 27 tháng và giảm 26% trong tháng 12, hướng tới tháng giảm mạnh nhất kể từ tháng 7/2008, do thời tiết ôn hòa và sản lượng đạt mức cao, vượt thặng dư năm trước lần đầu tiên trong 2 năm.

BNP Paribas SA dự báo sự gia tăng sản lượng sẽ đẩy dự trữ lên mức cao nhất mọi thời đại, trên 4 nghìn tỉ m3 vào cuối tháng 10/2015. BNP Paribas hạ thấp ước tính giá khí gas trung bình năm 2015 xuống còn 3,6 USD/mBtu từ mức 3,75 USD/mBtu.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng mạnh phiên cuối tuần mặc dù giao dịch thưa thớt trong dịp nghỉ lễ, chủ yếu nhờ nhu cầu mua bù trạng thái sau khi NHTW Trung Quốc cân nhắc nới lỏng yêu cầu thanh khoản cho các ngân hàng nội địa.

Trên thị trường giao ngay ngày 26/12, giá vàng tăng 2,1% lên 1.199 USD/ounce. Giá tăng còn bởi giá dầu thô lên cao và đồng USD suy yếu so với rổ tiền tệ.

Trung Quốc, nước tiêu thụ vàng số 1 thế giới, đang xem xét nới lỏng quy định cho vay để hỗ trợ hồi phục kinh tế bằng việc cho phép các ngân hàng dồi dào thanh khoản tăng cho vay và đầu tư. Theo các chuyên gia phân tích, việc thay đổi cách tính tỷ lệ nợ/tiền gửi tương đương với việc bơm 1,5 nghìn tỷ nhân dân tệ (khoảng 242 tỷ USD) vào hệ thống ngân hàng. Cùng với đó, các quan chức PBOC dự kiến sẽ tạm thời gỡ bỏ yêu cầu về dự trữ bắt buộc tại ngân hàng trung ương đối với khối ngân hàng thương mại. Điều này đồng nghĩa rằng, tổng tiền gửi của khối ngân hàng có thể sẽ tăng thêm 7 nghìn tỷ nhân dân tệ (1,1 nghìn tỷ USD).

Giới quan sát đánh giá, động thái của Trung Quốc sẽ làm gia tăng nhu cầu đầu tư và nhà đầu tư có thể trở lại nhiều hơn trên thị trường vàng.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc tăng 2,7% lên 16,09 USD/ounce, giá bạch kim tăng 2,2% lên 1.212,74 USD/ounce và giá palladium tăng 1,3% lên 813,8 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giácà phê tiếp tục giảm. Cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2015 trên sàn New York giá giảm 1,55 US cent/lb xuống 168,6 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1,55 US cent/lb xuống 171,25 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,55 US cent/lb xuống 173,75 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 1,6 US cent/lb xuống 176 US cent/lb.

Thị trường London đóng cửa không giao dịch nhân kỳ nghỉ lễ.

Trên thị trường Việt Nam, sáng nay (27/12), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau khi tăng nhẹ trong phiên hôm 26/12 giao dịch không đổi ở 38,6-39,1 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay cũng không đổi ở 1.843 USD/tấn.

Thị trường ICE Futures Europe London đóng cửa.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá 20/12
Giá 27/12
27/12 so với 26/12
27/12 so với 26/12 (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
57,13
54,73
0,00
0,00%
Dầu Brent
USD/thùng
61,38
59,45
-0,79
-1,31%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.180,00
45.800,00
-650,00
-1,40%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,46
3,01
-0,02
-0,76%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
57,13
150,87
0,00
0,00%
Dầu đốt
US cent/gallon
61,38
190,79
0,00
0,00%
Dầu khí
USD/tấn
46.180,00
549,00
-5,25
-0,95%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
3,46
57.850,00
-910,00
-1,55%
Vàng New York
USD/ounce
1.196,00
1,222.50
+1.20
+0.10%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.595,00
1.195,30
0,00
0,00%
Bạc New York
USD/ounce
16,03
16,15
0,00
0,00%
Bạc TOCOM
JPY/g
61,60
62,90
+0,80
+1,29%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.198,88
1.217,25
+25,25
+2,12%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
806,30
818,19
+10,19
+1,26%
Đồng New York
US cent/lb
288,45
281,40
0,00
0,00%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.400,00
6,490.00
 
 
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.906,50
1,935.00
 
 
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.180,00
2,191.00
 
 
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.175,00
20,400.00
 
 
Ngô
US cent/bushel
410,50
414,75
+7,00
+1,72%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
632,25
610,75
-0,75
-0,12%
Lúa mạch
US cent/bushel
310,50
306,00
-1,75
-0,57%
Gạo thô
USD/cwt
12,53
12,39
+0,04
+0,32%
Đậu tương
US cent/bushel
1.038,50
1.054,00
+18,75
+1,81%
Khô đậu tương
USD/tấn
352,00
361,80
+6,10
+1,71%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,16
32,59
+0,54
+1,68%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
437,10
435,80
-0,60
-0,14%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.980,00
2.941,00
-23,00
-0,78%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
174,70
168,60
-1,55
-0,91%
Đường thô
US cent/lb
14,98
14,70
-0,06
-0,41%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
142,10
140,75
-2,00
-1,40%
Bông
US cent/lb
60,89
61,63
-0,15
-0,24%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
338,00
336,40
0,00
0,00%
Cao su TOCOM
JPY/kg
206,10
205,00
+0,90
+0,44%
Ethanol CME
USD/gallon
1,58
1,60
+0,02
+1,40%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg