(VINANET) – Chỉ số giá hàng hóa thế giới phiên giao dịch cuối cùng của tháng 11 (28/11, kết thúc vào rạng sáng 29/11 giờ VN) giảm xuống mức thấp kỷ lục 5 năm do dầu thô sụt giảm mạnh sau khi OPEC không thống nhất được việc cắt giảm sản lượng để giảm bớt dư cung trên toàn cầu. Vàng và đồng cũng giảm.
Chỉ số giá hàng hóa của Bloomberg (BCOM) bao gồm 22 nguyên liệu giảm 3,9% xuống 112,9451, mức thấp chưa từng có kể từ tháng 4/2009.
Giá dầu thô Brent giảm 6,7% sau khi Tổ chức các nước XK dầu (OPEC) không đưa ra quyết định mới nào tại cuộc họp diễn ra ở Vienne. OPEC vẫn giữ nguyên trần sản lượng 30 triệu thùng/ngày.
Năng lượng
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn Nymex New York phiên cuối tuần giảm 7,54 USD (-10,2%) xuống 66,15 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 9/2009. Giá dầu Brent giao tháng 1/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 2,43 USD (-3,4%) xuống 70,15 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 5/2010.
Dầu Brent và WTI đã giảm 5 tháng liên tiếp. Tháng 11, cả giá dầu Brent và WTI giảm 18%, mức giảm lớn nhất kể từ tháng 12/2008.
Giới thương nhân và nhà phân tích cho biết, chỉ có xung đột địa chính trị hoặc sự gián đoạn nguồn cung nghiêm trọng mới có thể khiến giá dầu đảo chiều. Giá dầu đã giảm 30% trong năm nay một phần do sự gia tăng sản lượng tại Mỹ và Libya.
Trong phiên họp ngày 27/11 tại Vienna, 12 nước thành viên OPEC đã nhất trí giữ nguyên mục tiêu sản lượng 30 triệu thùng/ngày. Điều này đồng nghĩa với việc OPEC có thể giảm 300.000 thùng/ngày vượt mục tiêu.
Tuy quyết định giữ nguyên sản lượng có thể tác động tiêu cực đến ngân sách của nhiều nước thành viên OPEC, song một số nhà phân tích dự đoán đây là nỗ lực cạnh tranh với các nhà sản xuất dầu đá phiến của Mỹ. Sự bùng nổ dầu đá phiến đã giúp sản lượng dầu của Mỹ tăng mạnh và đạt 9 triệu thùng/ngày trong tháng 11, lần đầu tiên kể từ năm 1986.
Sản lượng dầu nội địa tăng đã kéo giảm lượng dầu nhập khẩu của Mỹ. Nhu cầu nhập khẩu của nước tiêu thụ dầu số 1 thế giới giảm đã gây hiệu ứng lan tỏa trên thị trường dầu toàn cầu, làm trầm trong thêm tình trạng dư cung và kéo giá dầu liên tục giảm.
Giá xăng RBOB giao tháng 12 trên sàn Nymex giảm 13,12 cent (-6,5%) xuống 1,9039 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 16,57 cent (-6,9%) xuống 2,2308 USD/gallon.
Kim loại quý
Giá vàng phiên cuối tuần cũng giảm, xuống mức thấp nhất 2 tuần do USD tăng giá.
USD mạnh lên luôn gây áp lực lên giá vàng và hàng hóa giao dịch bằng đồng bạc xanh khi làm cho hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn đối với những người sử dụng ngoại tệ.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Nymex New York giảm 21,4 USD xuống 1.175,2 USD/ounce.
Giới thương nhân đang chờ kết quả cuộc bỏ phiếu tại Thụy Sĩ vào ngày Chủ nhật về việc buộc Ngân hàng trung ương nước này nâng tỷ lệ dự trữ vàng lên 20% tổng dự trữ ngoại hối, cho hồi hương lượng vàng gửi ở nước ngoài và dừng bán vàng.
Nếu được cuộc bỏ phiếu nhận được đủ số phiếu thuận, ngân hàng trung ương Thụy Sĩ sẽ phải mua khoảng 1.500 tấn vàng trong những năm tới, theo giới phân tích.
Tuy nhiên, theo nhận xét của Ross Norman, giám đốc điều hành hãng môi giới Sharps Pixley, “Khả năng được thông qua rất xa vời”.
Nông sản
Giá cà phê arabica và robusta đều giảm trong phiên giao dịch cuối tuần do hoạt động bán tháo.
Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3 năm sau giảm 0,53 US cent xuống 15,59 US cent/lb. Mức giảm 3,3% này mạnh nhất kể từ ngày 15/9, do các thương gia bán tháo trong bối cảnh dầu giảm giá mạnh và đồng real Brazil cũng mất giá.
Hợp đồng arabica giao sau 2 tháng đã giảm 2,5% trong tháng 11, là tháng thứ 3 liên tiếp giảm bởi mưa xuống nhiều khu vực ở Brazil làm giảm lo ngại về khô hạn.
Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 1 năm sau cũng giảm 22 USD hay 1% xuống 2.074 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 22/11/10
|
Giá 29/11
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
76,51
|
66,15
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
80,36
|
70,15
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
58.720,00
|
52.430,00
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,27
|
4,09
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
205,65
|
182,76
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
240,45
|
216,12
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
701,50
|
654,25
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
71.370,00
|
63.630,00
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.198,40
|
1.175,50
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.527,00
|
4.439,00
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,46
|
15,56
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,30
|
59,20
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.227,75
|
1.200,88
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
791,75
|
809,45
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
302,90
|
284,60
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.725,00
|
6.351,00
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.054,50
|
2.004,00
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.298,00
|
2.215,00
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.575,00
|
20.250,00
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
385,25
|
388,75
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
553,50
|
578,50
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
326,00
|
306,50
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,60
|
12,34
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.039,00
|
1.016,00
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
367,20
|
366,30
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,80
|
32,29
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
431,00
|
425,30
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.822,00
|
2.843,00
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
190,70
|
187,45
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,09
|
15,59
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
144,35
|
148,85
|
Bông
|
US cent/lb
|
59,52
|
60,08
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
333,00
|
327,70
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
201,70
|
201,50
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,84
|
1,74
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg