(VINANET) – Phiên giao dịch cuối tuần 6/2 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 7/2 giờ VN), giá dầu tiếp tục tăng, vàng tiếp tục giảm. Tính chung trong tuần, dầu tăng giá trên 7%, cao nhất trong vòng 4 năm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu phiên cuối tuần tiếp tục tăng khi giới đầu tư nhận định giá đang chạm đáy và bắt đầu tăng trở lại.

Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York tăng 2,21 USD, tương đương 2,4%, lên 51,69 USD/thùng. Giá tăng 7,2% cho cả tuần, cao nhất kể từ tháng 2/2011.

Giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,23 USD, tương đương 2,2%, lên 57,80 USD/thùng. Giá tăng 9,1% cho cả tuần.

Giá dầu đã có một tuần biến động rất mạnh, lên cao nhất 1 tháng phiên thứ Ba 3/2 trước khi giảm trong phiên thứ Tư 4/2, rồi tăng trở lại trong phiên cuối tuần. Tính chung trong tuần, giá dầu Brent tăng 9,1%, dầu WTI tăng 7,2%, ghi nhận tuần tăng giá lớn nhất kể từ 2011 khi giới đầu tư đặt cược giá dầu đã chạm đáy.

Giá dầu tăng mạnh sau khi công ty dịch vụ giếng dầu Baker Hughes công bố số liệu cho thấy số giàn khoan đang hoạt động của Mỹ trong tuần kết thúc vào 6/2 giảm 83 giàn, tuần thứ 9 giảm liên tiếp, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12/2011.

Số giàn khoan tiếp tục giảm cho thấy các nhà sản xuất đang giảm hoạt động thăm dò, khai thác dầu cũng như các giàn khoan mới.

Một số người tham gia thị trường cho rằng giá dầu – giảm 52% trong 7 tháng qua – có thể đã chạm đáy khi các nhà sản xuất đối phó với với giá lao dốc bằng cách cắt giảm chi tiêu và hoạt động khoan dầu. Tuy vậy, nhiều nhà phân tích vẫn lo ngại dư cung toàn cầu sẽ còn kéo dài, trong khi có rất ít dấu hiệu cho thấy nhu cầu sẽ tăng, do vậy, giá dầu có thể lại giảm.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng số giàn khoan đang hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản lượng tương lai do các nhà sản xuất chỉ đang cho ngừng hoạt động các giàn khoan kém hiệu quả trong khi tập trung vào tài sản công suất cao nhất.

Sản lượng dầu của Mỹ vẫn ở mức cao nhất trong nhiều thập kỷ, và nguồn cung dầu tỏng tuần kết thúc vào 30/1 vẫn cao nhất 80 năm, theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA).

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex tăng 3,43 cent (+2,2%) lên 1,5591 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 3/2015 tăng 3,32 cent (+1,8%) lên 1,8391 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất 3 tuần do số liệu việc làm Mỹ tích cực có thể khiến Fed sắp nâng lãi suất.

Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York giảm 2,2% xuống 1.234,6 USD/ounce, thấp nhất kể từ 14/1/2015. Tính chung trong tuần giá vàng giảm 3,8%, mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ 31/10/2014.

Số việc làm phi nông nghiệp của Mỹ trong tháng 1/2015 tăng thêm 257.000 việc, cao hơn so với 234.000 dự doán với tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 5,7% do số người tham gia lực lượng lao động tăng thêm. Việc này làm gia tăng đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất vào giữa năm nay.

USD tăng 1,2% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ, giúp đẩy lợi tức trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng hơn 1,9%, trong khi chứng khoán Mỹ và châu Âu lên cao nhất 7 năm qua.

Tiêu thụ vàng của Trung Quốc trong năm 2014 giảm 24,7% xuống 886 tấn trong khi sản lượng tăng 5,5%, theo số liệu của Hiệp hội Vàng Trung Quốc.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 3,7% xuống 16,62 USD/ounce, giá bạch kim giảm 2,6% xuống 1.218,5 USD/ounce và giá palladium giảm 1,7% xuống 779 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đồng loạt tăng trở lại. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 2,1 US cent/lb lên 166,85 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2.95 US cent/lb lên 169,6 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá 2.05 US cent/lb lên 172,25 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 1,95 US US cent/lb lên 174,6 US cent/lb.

Trên sàn London, robusta ỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 11 USD/tấn lên 1.933 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 11 USD/tấn lên 1.965 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 12 USD/tấn lên 1.989 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 14 USD/tấn lên 2.014 USD/tấn.

Liên đoàn Cà phê châu Âu cho biết, tồn kho cà phê tại các cảng ở châu Âu trong tháng 12/2014 giảm 17.589 bao (-0,15%) xuống 11.490.771 bao. Tuy vậy, lượng tồn kho này chưa tính lượng dự trữ tại của các nhà rang xay, lượng hàng quá cảnh và tồn kho tư nhân, ước khoảng 2,5 triệu bao. Như vậy, lượng cà phê tồn kho tại châu Âu đạt khoảng 14 triệu tấn. Với dự đoán tiêu thụ tại Tây và Đông Âu đạt khoảng 980.000 bao/tuần, lượng tồn kho này đủ dùng cho 14 tuần.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới. Sáng nay 7/2, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, trái ngược với phiên hôm qua, đảo chiều tăng 200.000 đồng/tấn lên 39,3-39,9 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 11 USD/tấn từ 1.832 USD/tấn hôm qua lên 1.843 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá 31/1
Giá 07/02
Giá 07/02 so với 31/1
Giá 07/02 so với 31/1 (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
48,24
51,69
+1,21
+2,40%
Dầu Brent
USD/thùng
52,99
57,80
+1,23
+2,17%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
39.530,00
44.700,00
+370,00
+0,83%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,69
2,58
-0,02
-0,81%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
147,50
155,91
+3,43
+2,25%
Dầu đốt
US cent/gallon
170,08
183,91
+3,32
+1,84%
Dầu khí
USD/tấn
477,00
550,50
+9,00
+1,66%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
50.420,00
55.780,00
+260,00
+0,47%
Vàng New York
USD/ounce
1.278,50
1.234,60
-28,10
-2,23%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.817,00
4.723,00
-53,00
-1,11%
Bạc New York
USD/ounce
17,21
16,69
-0,50
-2,92%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,90
63,50
-1,90
-2,91%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.241,56
1.223,75
-30,75
-2,45%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
772,35
784,45
-8,97
-1,13%
Đồng New York
US cent/lb
249,45
258,55
-0,95
-0,37%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.495,00
5.650,00
-70,00
-1,22%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.864,00
1.871,00
-14,00
-0,74%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.125,00
2.163,00
+18,50
+0,86%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.025,00
18.500,00
-460,00
-2,43%
Ngô
US cent/bushel
370,00
385,75
+0,50
+0,13%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
502,75
527,00
+1,25
+0,24%
Lúa mạch
US cent/bushel
275,50
283,50
-4,25
-1,48%
Gạo thô
USD/cwt
10,57
10,74
+0,29
+2,78%
Đậu tương
US cent/bushel
961,00
973,50
-7,75
-0,79%
Khô đậu tương
USD/tấn
329,90
329,40
-2,00
-0,60%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,00
31,82
+0,11
+0,35%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
453,40
459,60
+0,90
+0,20%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.693,00
2.782,00
+27,00
+0,98%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
161,90
166,85
+2,10
+1,27%
Đường thô
US cent/lb
14,79
14,51
+0,10
+0,69%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
140,00
136,30
-1,25
-0,91%
Bông
US cent/lb
59,36
61,59
-0,20
-0,32%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
321,80
315,50
+3,60
+1,15%
Cao su TOCOM
JPY/kg
196,60
210,90
+1,70
+0,81%
Ethanol CME
USD/gallon
1,39
1,44
-0,01
-0,55%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg