Bạc có phiên cuối tháng giảm mạnh nhất 6 tuần
Ngô xuống thấp nhất 3 năm do dự báo sản lượng cao kỷ lục
Cà phê thấp nhất 4 năm rưỡi do nguồn cung gia tăng

(VINANET) – Giá kim loại cơ bản và kim loại quý đều giảm trong phiên giao dịch cuối tháng, 31/10 (kết thúc vào rạng sáng 1/11 giờ VN), với bạc giảm 5%, phiên giảm mạnh nhất trong vòng 6 tuần, do USD tăng và các nhà đầu tư không đặt mua hàng trước khi kết thúc tháng.

Chỉ số đồng đô la Mỹ (dollar index) tăng mạnh gây áp lực giảm giá lên hàng loạt các thị trường, sau số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh ở Trung Tây nước Mỹ tháng 10 tăng vượt dự đoán, xóa mờ những bằng chứng gần đây cho thấy tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) hôm 30/10 nhất trí tiếp tục chương trình mua trái phiếu trị giá 85 tỷ USD mỗi tháng. Cơ quan này cũng quyết định duy trì mức lãi suất thấp kỷ lục gần 0%, khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở trên mức 6,5% và thất nghiệp trong một hoặc 2 năm tới không vượt quá 2%.

Trong một tuyên bố sau cuộc họp, Ủy ban thị trường mở liên bang, cơ quan hoạch định chính sách của FED đánh giá, “các hoạt động kinh tế vẫn tiếp tục mở rộng ở mức “vừa phải”. Tuy nhiên, sự phục hồi trong lĩnh vực nhà đất còn chậm trong những tháng gần đây và chính sách tài khóa đang cản trở nền kinh tế.

FED thừa nhận rằng tỷ lệ lạm phát dưới 2% hiện nay có thể tạo ra rủi ro cho nền kinh tế, nhưng sẽ tăng lên mức mục tiêu 2,5% trong trung hạn.

Trong những tuần gần đây, các nhà đầu tư dự báo kế hoạch cắt giảm kích thích sẽ chưa được khởi động trước tháng 3/2014.

Giá cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất 4 năm rưỡi do dự báo vụ thu hoạch bội thu ở nước trồng cà phê lớn nhất thế giới là Brazil, và tính chung trong tháng 10 giá giảm mạnh nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.

Dư cung đã khiến giá liên tục giảm hàng tháng trong năm nay, trừ tháng 1 và tháng 9.

Trên thị trường ngũ cốc, giá ngô kỳ hạn cũng giảm xuống mức thấp nhất 3 năm và kết thúc tháng 10 giảm 3%, trong khi giá đậu tương cũng giảm, do dự báo sản lượng vụ mùa này có thể sẽ đạt kỷ lục cao mới.

Dầu Brent kỳ hạn giảm giá hơn 1 USD/thùng, đảo chiều tăng của phiên trước đó, do các thương gia bán kiếm lời và chuyển hướng tập trung vào yếu tố mùa bảo dưỡng các nhà máy lọc dầu Mỹ vừa kết thúc, với dự báo nhu cầu dầu thô sẽ vì thế tăng lên.

Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 0,77%, vớ 15 trong số 19 hàng hóa giảm giá.

Cổ phiếu Mỹ kết thúc phiên giảm, nhưng tính chung trong tháng 10 tăng.

Đồng euro có phiên cuối tháng giảm mạnh nhất hơn 6 tháng so với đồng USD do lạm phát khu vực đồng euro giảm mạnh và tỷ lệ thất nghiệp cao kỷ lục tạo đồn đoán rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu có thể nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa.

“Chúng tôi nhận định sẽ có hiện tượng bán tháo (kim loại quý) khi USD tăng và lợi suất trái phiếu tăng. Sự thiếu chắc chắn trên thị trường chứng koans cũng thúc đẩy một số nhà đầu tư vàng bán kiếm lời vào cuối tháng”, nhà môi giới hàng hóa cấp cao, Tom Power thuộc công ty RJO Futures cho biết.

Kim loại giảm

Giá bạc và vàng giảm sau số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh ở khu vực Trung tây nước Mỹ tháng 10 tăng vượt dự báo, làm giảm bớt những lo ngại về tăng trưởng kinh tế chậm lại gần đây.

Tính chung trong tháng 10, giá vàng giảm 0,2%, mức giảm vừa phải do thiếu chắc chắn về kinh tế sau khi chính phủ Hoa Kỳ bị đóng cửa một phần và Washington trì hoãn tăng trần nợ Mỹ.

Giá đồng bị ảnh hưởng bởi hoạt động bán tháo sau khi triển vọng chính sách Mỹ có nhiều thay đổi hơn dự báo, trong khi nguồn cung gia tăng và nhu cầu yếu cũng bất lợi cho triển vọng kim loại.

Giá đồng tham chiếu trên Sở giao dịch Kim loại London kết thúc ở mức 7.250 USD/tấn, giảm so với mức 7.289 USD/tấn phiên giao dịch trước.

Đồng được giao dịch ở mức 7.000-7.420 USD/tấn từ đầu tháng 8 do nguồn cung gia tăng và mức tăng nhu cầu ở Trung Quốc chậm lại. Tính chung trong tháng 10, giá đồng giảm tháng đầu tiên kể từ tháng 6.

Ngô thấp nhất 3 năm

Giá ngô Mỹ giảm xuống thấp nhất hơn 3 năm mặc dù xuất khẩu mạnh, do triển vọng được mùa.

Nguồn cung bổ sung từ vụ mới thu hoạch sẽ làm đầy kho tồn trữ - gần đây bị giảm sút do nhu cầu mạnh sau đợt hạn hán lịch sử hồi năm ngoái.

Đậu tương kỳ hạn cũng giảm giá do triển vọng được mùa. Các thương gia nhận định USDA sẽ điều chỉnh tăng mức dự báo về sản lượng đậu tương Mỹ trong báo cáo sẽ công bố vào ngày 8/11 tới.

Ngô kỳ hạn tháng 11 tại Chicago giá giảm 2 US cent hay 0,5% xuống 4,28-1/4 USD/bushel và xuống thấp 4,27 USD, dưới cả mức thấp nhất 3 năm 4,28-1/4 chạm tới hôm 29/10. Ngô đã mất 3% giá trị trong tháng 10.

Cà phê giảm

Giá cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất 4 năm rưỡi, giảm 13 phiên liên tiếp do không có yếu tố mới nào cho thấy sự thay đổi về các yếu tố cơ bản, nghĩa là cung vẫn vượt xa so với cầu.

Cà phê arabica kết thúc tháng 10 giảm 7,3%, là tháng giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 11/2012 do triển vọng được mùa lớn trên toàn cầu.

 Giá cà phê kỳ hạn đã giảm gần 27% từ đầu năm 2013 đến nay, là mặt hàng giảm mạnh thứ 2, chỉ sau ngô.

Thời tiết thuận lowiij ở nước trồng cà phê lớn nhất là Brazil hứa hẹn được mùa 3 năm liên tiếp ở nước này.

Trong khi đó sản lượng robusta ở Việt Nam vụ này dự báo cũng sẽ bội thu, và năng suất ở nước trồng arabica sạch hàng đầu thế giới là Colombia cũng được cải thiện, khiến giá cà phê liên tục chịu áp lực giảm kéo dài.

 Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 96,23

-0,15

-0,2%

4,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 108,90

-0,96

-0,9%

 -2,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,581

0,000

 0,0%

6,9%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1323,70

 -25,60

-1,9%

-21,0%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1322,44

-0,75

 0,0%

-21,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,30

-0,03

-0,8%

 -9,6%

Đồng LME

USD/tấn

7249,00

 -41,00

-0,6%

 -8,6%

Dollar

 

80,231

0,454

 0,6%

4,5%

 CRB

 

277,863

 -2,153

-0,8%

 -5,8%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 428,25

-2,00

-0,5%

-38,7%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1280,25

-7,50

-0,6%

 -9,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 667,50

-7,50

-1,1%

-14,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

105,40

-1,45

-1,4%

-26,7%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2677,00

17,00

 0,6%

 19,7%

Đường thô

US cent/lb

 18,32

 0,00

 0,0%

 -6,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,867

 

 

-27,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1448,40

 -31,50

 0,0%

 -5,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

736,80

 -12,70

-1,7%

4,8%

(T.H – Reuters)