(VINANET) – Thị trường hàng hóa thế giới biến động không đồng nhất trong phiên giao dịch 15/11 (rạng sáng 16/11 giờ VN).
Chứng khoán thế giới và đồng euro đều giảm giá bởi lợi suất trái phiếu Italia tăng lên mức đáng báo động, gây lo ngại khủng hoảng eurozone đang lây lan sang các quốc gia khác trong khu vực như Pháp.
Kinh tế Mỹ thể hiện những dấu hiệu tốt và có thể duy trì xu hướng hiện tại trong quý 4, bởi bán lẻ tăng trong tháng 10, và chỉ số sản xuất ở bang New York tăng trong tháng này, lần tăng đầu tiên kể từ tháng 5.
Vàng
Giá vàng giảm hơn nửa phần trăm trong phiên vừa qua, theo xu hướng giảm giá của đồng euro và lo ngại khủng hoảng nợ khu vực đồng euro có thể lan sang Pháp – nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, trong khi Hy Lạp và Italia tiếp tục phải vật lộn để cứu thoát nền kinh tế của mình.
Vàng thường được mua vào mạnh mẽ khi có những biến động lớn về kinh tế và chính trị, song lúc này các nhà đầu tư cần bán tháo vàng để bù lấp thua lỗ ở những lĩnh vực đầu tư khác.
Lợi suất trái phiếu Italia đã tăng vượt 7%, mức được cho là nguy hiểm, trong khi lợi tức trái phiếu Tây Ban Nha lên mức cao kỷ lục 14 năm.
Vàng giao ngay giá giảm 0,6% xuống 1.770,99 USD/ounce. Vàng kỳ hạn cũng giảm 0,6% xuống 1.772,30 USD/ounce.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi Ngân hàng Trung ương châu Âu mua trái phiếu để giúp làm giảm gánh nặng nợ của các nước khu vực đồng euro.
Thị trường vàng châu Á trầm lắng trở lại, và giá biến động trong biên độ hẹp mấy phiên vừa qua.
Giá vàng tính theo rupee Ấn Độ tăng lên kỷ lục 90.537,13 rupee/ounce đầu tuần này, còn tính theo USD thì hiện thấp hơn 8% so với mức kỷ lục cao 1920,30 USD đầu tháng 9.
Dầu
Dầu mỏ giảm giá bởi thông báo dự trữ dầu thô của Mỹ bất ngờ gia tăng, che phủ những dấu hiệu hồi phục kinh tế ở quốc gia công nghiệp đầu tầu này.
Dầu thô Mỹ giảm 18 US cent xuống 99,19 USD/thùng, sau khi tăng 1,23 USD lên 99,37 USD trước đó – mức cao nhất kể từ 26/7.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 1 giá 112,18 USD/thùng, tăng 90 US cents so với phiên trước đó.
Dự trữ dầu thô Mỹ tuần qua tăng ngoài dự kiến, trong khi dự trữ xăng giảm mạnh, theo thống kê hàng tuần từ Viện Dầu mỏ Mỹ.
Ngũ cốc
Giá ngô và lúa mì Mỹ kỳ hạn phiên giao dịch sáng nay trên thị trường châu Á giảm sút bởi USD tăng giá. Riêng đậu tương vững bởi tin nhu cầu gia tăng đối từ Trung Quốc đối với nguồn cung từ Mỹ.
Hãng phân tích hạt có dầu Oil World cho biết Trung Quốc – nơi hấp thụ 2/3 lượng xuất khẩu đậu tương toàn cầu – sẽ tăng nhập khẩu trong quý cuối năm 2011.
Các nhà nhập khẩu Trung Quốc có thể mua 5 trong số 10 chuyến đậu tương Mỹ bán từ đầu tuần tới nay.
Oil World cũng cho biết nông dân ở Nam Mỹ sẽ giảm diện tích trồng đậu tương để trồng ngô, bởi giá ngô tăng.
Cao su
Cao su thiên nhiên hôm nay vững giá. Các nhà đầu tư chờ đợi kết quả cuộc họp sẽ diễn ra cuối tuần này, ở đó các nước sản xuất sẽ thảo luận về những biện pháp hỗ trợ giá.
Thêm nhiều nhà xuất khẩu cao su Thái Lan chào bán hợp đồng kỳ hạn gần vì nguồn cung dồi dào và lo ngại khách hàng Trung Quốc sẽ hủy hợp đồng mua, trong khi Indonesia đang chật vận để đảm bảo đủ nguyên liệu.
Ba nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới – Thái Lan, Indonesia và Malaysia, sẽ họp tai Bangkok vào ngày 18/11 để thảo luận về các biện pháp ổn định thị trường cao su.
Thái Lan thông báo tạm hoãn kế hoạch can thiệp để hỗ trợ thị trường lúc này.
Kim loại cơ bản
Kim loại cơ bản lội ngược dòng tăng giá nhờ những thông tin kinh tế tích cực từ Mỹ, song xu hướng giá tăng bị hạn chế bởi lo ngại về khủng hoảng khu vực đồng euro.
Hàng hóa nhẹ
Hàng hóa nhẹ cũng hầu hết tăng giá trong phiên vừa qua, nhưng xu hướng tăng không bền vững bởi ám ảnh bởi khủng hoảng nợ khu vực đồng euro khiến các nhà đầu tư giữ tiền trong túi và quan sát thị trường chứ không nhảy vào mua hay bán.
Các yếu tố cơ bản cũng không có lợi cho xu hướng giá tăng, bởi sản lượng cà phê Việt Nam cao kỷ lục.
Đường tăng giá bởi mưa lớn ở Sao Paulo – bang sản xuất mía chính ở Brazil, và lo ngại về thời tiết ở Nga.
Lũ lụt ở Thái Lan cũng có thể làm chậm lại việc thu hoạch mía đường và đang hỗ trợ thị trường.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Euro/Dollar
|
|
1,3451
|
|
|
|
Dollar/Yen
|
|
77,06
|
|
|
|
CRB
|
|
320,90
|
2,98
|
+0,94
|
-3,58
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
Dầu thô Mỹ
|
USD/thùng
|
99,20
|
-0,17
|
-0,17%
|
92,54
|
Dầu Brent tại London
|
USD/thùng
|
112,18
|
+0,90
|
|
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1770,99
|
-10,01
|
-0,56
|
24,77
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
34,19
|
-0,33
|
-0,96
|
10,79
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1618,90
|
-18,60
|
-1,14
|
-8,41
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
655,47
|
-4,91
|
-0,74
|
-18,02
|
Vàng TOCOM
|
USD/ounce
|
4390,00
|
10,00
|
+0,23
|
17,73
|
Bạc TOCOM
|
USD/ounce
|
4033,00
|
-43,00
|
-1,05
|
-14,12
|
Platinum TOCOM
|
USD/ounce
|
83,80
|
0,40
|
+0,48
|
3,46
|
Palladium TOCOM
|
USD/ounce
|
1640,00
|
-10,00
|
-0,61
|
-21,79
|
Vàng COMEX kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1772,30
|
-9,90
|
-0,56
|
24,69
|
Bạc COMEX kỳ hạn
|
USD/ounce
|
34,22
|
-0,24
|
-0,70
|
10,59
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7816,25
|
136,25
|
+1,77
|
-18,58
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2147,00
|
29,00
|
+1,37
|
-13,08
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
1948,00
|
40,00
|
+2,10
|
-20,62
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
17815,00
|
265,00
|
+1,51
|
-28,02
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2035,00
|
29,00
|
+1,45
|
-20,20
|
LME Tin
|
USD/tấn
|
21150,00
|
0,00
|
+0,00
|
-21,38
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
630,25
|
-2,50
|
-0,40%
|
629,68
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
643,75
|
-1,75
|
-0,27%
|
642,46
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1201,25
|
+1,00
|
+0,08%
|
1217,79
|
Gạo CBOT
|
USD/100 lb
|
$15,23
|
$0,00
|
+0,03%
|
$16,34
|
Hàng hóa nhẹ
|
|
|
|
|
|
Đường ICE
|
US cent/lb
|
24,76
|
0,01
|
+0,04
|
-22,91
|
Cà phê ICE
|
US cent/lb
|
242,15
|
8,00
|
+3,42
|
0,14
|
Cacao ICE
|
USD/tấn
|
2537,00
|
-18,00
|
-0,70
|
-16,87
|
Đường Liffe
|
US cent/lb
|
670,20
|
11,00
|
+1,67
|
-13,80
|
Cà phê Liffe
|
US cent/lb
|
1889,00
|
-1,00
|
-0,05
|
-9,92
|
Cacao Liffe
|
GBP/tấn
|
1611,00
|
12,00
|
+0,75
|
-20,60
|
Cao su
|
|
|
|
|
|
Cao su, Tokyo
|
yen/kg
|
270
|
+1
|
|
|
Cao su Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
25.485
|
+140
|
|
|
Thai RSS3 (T12)
|
USD/kg
|
3,35/kg
|
-0,05
|
|
|
Thai STR20 (T12)
|
USD/kg
|
3,30/kg
|
-0,10
|
|
|
Malaysia SMR20 (T12)
|
USD/kg
|
3,30/kg
|
-0,10
|
|
|
Indonesia SIR 20 (T12)
|
USD/lb
|
1,50/lb
|
-0,05
|
|
|
Thai USS3
|
baht/kg
|
90
|
|
|
|
Thai 60-percent latex (drum/ T12)
|
USD/tấn
|
2,250
|
-50
|
|
|
(T.H – tổng hợp từ Reuters)